Một người đi xe đạp xuất phá từ điểm A,cách gốc tọa độ là 2km,chuyển động theo hướng ox với vận tốc là 6km/h a,Viết phương trình chuyển động b, Vẽ đồ thị tọa độ thời gian
Một người đi xe đạp xuất phá từ điểm A,cách gốc tọa độ là 5km,chuyển động theo hướng ox với vận tốc là 10km/h
a,Viết phương trình chuyển động
b, Vẽ đồ thị tọa độ thời gian
Phương trình chuyển động của người đó là:
\(x=5+10t\left(km,h\right)\)
Một người đi xe đạp xuất phát từ địa điểm A, cách gốc tọa độ O là 5km. Chuyển động của xe là thẳng đều theo hướng Ox với vận tốc 20km/h. Viết phương trình chuyển động của xe.
Một người đi ô tô, xuất phát từ điểm A cách các tọa độ 10 km. Chuyển động thẳng đều theo hướng Ox với vận tốc 60 km/h
a/ Viết phương trình chuyển động của xe
b/ Vẽ đồ thị tọa độ , thời gian của xe
a/ Phương trình chuyển động của xe là
x= 10+60t
mik bt mỗi ngang đó thôi
Giả sử có 1 xe ô tô xuất phát từ A cách gốc tọa đọ 10km chuyển động theo chiều dương Ox với vận tốc 40km/h. Vẽ đồ thị tọa độ thời gian của ô tô.
Các bước:
B1: Viết phương trình chuyển động của xe.
B2: Lập bảng biến thiên x,t
B3: Dựa vào bảng biến thiên vẽ đồ thị chuyển động của xe
Giúp mik vs
B1: <Áp dụng công thức :v>
Phương trình chuyển động của xe ô tô là:
\(x=10+40t\left(km,h\right)\)
B2: Vẽ bảng biến thiên<mình chỉ hướng thui> y chang cái bảng này nè
số bạn đặt vô làm y chang lúc vẽ hàm số bậc nhất<
b3: <Nhìn vào sách bắt chước vẽ><y chang lúc mình vẽ đồ thị hàm số thui>
chúc bạn 1 ngày zui zẻ :3
Giả sử có 1 xe ô tô xuất phát từ A cách gốc tọa đọ 10km chuyển động theo chiều dương Ox với vận tốc 40km/h. Vẽ đồ thị tọa độ thời gian của ô tô.
Các bước:
B1: Viết phương trình chuyển động của xe.
B2: Lập bảng biến thiên x,t
B3: Dựa vào bảng biến thiên vẽ đồ thị chuyển động của xe
Giúp mik vs
Phương trình chuyển động của xe là
\(x=10+40t\left(km,h\right)\)
Hai ô tô xuất phát cùng một lúc từ hai địa điểm A và B cách nhau 10 km trên một đường thẳng qua A và B, chuyển động cùng chiều từ A đến B. Tốc độ của ô tô xuất phát từ A là 60 km/h, của ô tô xuất phát từ B là 40 km/h.
a) Lấy gốc tọa độ ở A, gốc thời gian là lúc xuất phát, hãy viết công thức tính quãng đường đi được và phương trình chuyển động của hai xe.
b) Vẽ đồ thị tọa độ - thời gian của hai xe trên cùng một hệ trục (x,t).
c) Dựa vào đồ thị tọa độ - thời gian để xác định vị trí và thời điểm mà xe A đuổi kịp xe B.
a) Công thức tính quãng đường đi được của 2 xe là :
SA = VA.t = 60t và SB = VB.t = 40t.
Phương trình chuyển động của 2 xe:
xA = 0 + 60t và xB = 10 + 40t
Với S và x tính bằng km; t tính bằng giờ.
b)
t(h) |
0 |
0,5 |
1 |
2 |
3 |
... |
xA (km) |
0 |
30 |
60 |
120 |
180 |
... |
xB (km) |
10 |
30 |
50 |
90 |
130 |
... |
c) Khi 2 xe gặp nhau thì tọa độ của chúng bằng nhau:
xA = xB
60t = 10 + 40t
⇒ 20t = 10
⇒ t = 0,5 h
⇒ xA = 60.0,5 = 30 km.
Vậy điểm gặp nhai cách gốc tọa độ A một đoạn 30 km.
Trên đồ thị điểm gặp nhai có tọa độ (t,x ) tương ứng là (0,5;30).
Trên một đường thẳng, tại hai điểm A và B cách nhau 10 km, có hai ô tô xuất phát cùng lúc và chuyển động cùng chiều. Ô tô xuất phát từ A có tốc độ 60 km/h và ô tô xuất phát từ B có tốc độ 40 km/h.
a) Lấy gốc tọa độ ở A, gốc thời gian là lúc xuất phát, hãy viết công thức tính quãng đường đi được và phương trình chuyển động của hai xe.
b) Vẽ đồ thị tọa độ - thời gian của hai xe trên cùng một hệ trục (x, t).
c) Dựa vào đồ thị tọa độ - thời gian để xác định vị trí và thời điểm mà xe A đuổi kịp xe B.
9. Trên một đường thẳng, tại hai điểm A và B cách nhau 10 km, có hai ô tô xuất phát cùng lúc và chuyển động cùng chiều. Ô tô xuất phát từ A có tốc độ 60 km/h và ô tô xuất phát từ B có tốc độ 40 km/h.
a) Lấy gốc tọa độ ở A, gốc thời gian là lúc xuất phát, hãy viết công thức tính quãng đường đi được và phương trình chuyển động của hai xe.
b) Vẽ đồ thị tọa độ - thời gian của hai xe trên cùng một hệ trục (x, t).
c) Dựa vào đồ thị tọa độ - thời gian để xác định vị trí và thời điểm mà xe A đuổi kịp xe B.
Trả lời:
a) Chọn gốc tọa độ ở A (O ≡ A); gốc thời gian là lúc xuất phát, chiều dương hướng từ A → B, trục Ox trùng với AB.
Ta có phương trình chuyển động thẳng đều của một chất điểm: x = x0 + vt
Đối với xe A: xA = 60t (km/h) (1)
Đối với xe B: xB = 40t + 10 (km/h) (2)
b) Đồ thị
c) Khi xe A đuổi kịp xe B ta có: xA + xB
=> 60t = 40t + 10 => t = 0,5 h = 30 phút
Thay vào (1) => : xA = xB = x = 60 x 0,5 = 30 km
Vậy điểm đó cách A là 30km.
a) Chọn gốc tọa độ ở A (O ≡ A); gốc thời gian là lúc xuất phát, chiều dương hướng từ A → B, trục Ox trùng với AB.
Ta có phương trình chuyển động thẳng đều của một chất điểm: x = x0 + vt
Đối với xe A: xA = 60t (km/h) (1)
Đối với xe B: xB = 40t + 10 (km/h) (2)
b) Đồ thị
c) Khi xe A đuổi kịp xe B ta có: xA + xB
=> 60t = 40t + 10 => t = 0,5 h = 30 phút
Thay vào (1) => : xA = xB = x = 60 x 0,5 = 30 km
Vậy điểm đó cách A là 30km.
1.1 người đi bộ xuất phát từ A chuyển động thẳng đều vs tốc độ 4km/h. 1 giờ sau 1 người đi xe đạp cũng xuất phát từ A chuyển động thẳng đều với tốc độ 12km/h đuổi theo người đi bộ. chọn trục tọa độ Õ trùng với hướng chuyển động của 2 người, gôc tọa độ O trùng với A, gốc thời gian là lúc người đi bộ xuất phát.
a/ viết phương trình chuyển động của 2 người.
b/tìm thời gian chuyển động của mỗi người để đi gặp nhau và vị trí lúc gặp nhau.
c/vẽ đồ thị tọa độ và thời gian của 2 người.
a/Chọn hệ quy chiếu:
- gốc tọa độ tại A
- chiều dương là hướng chuyển động của hai người
- gốc thời gian lúc người đi bộ xuất phát
Phương trình chuyển động của hai người có dạng:
\(\left\{{}\begin{matrix}x_1=x_{01}+v_1.\left(t-t_{01}\right)\\x_2=x_{02}+v_2.\left(t-t_{02}\right)\end{matrix}\right.\)
Có: \(\left\{{}\begin{matrix}x_{01}=o\left(km\right)\\v_1=4\left(km/h\right)\\t_{01}=o\left(h\right)\end{matrix}\right.\) và \(\left\{{}\begin{matrix}x_{02}=o\left(km\right)\\v_2=12\left(km/h\right)\\t_{02}=1\left(h\right)\end{matrix}\right.\)
=> \(\left\{{}\begin{matrix}x_1=0+4.\left(t-0\right)\\x_2=0+12.\left(t-1\right)\end{matrix}\right.\)
=> \(\left\{{}\begin{matrix}x_1=4t\\x_2=12t-12\end{matrix}\right.\)
b/ Khi hai xe gặp nhau ta có: \(x_1=x_2\)
=> 4t = 12t -12
=> t = 1.5 (h)
=> \(x_1=x_2=6\left(km\right)\)
Vậy sau 1.5 giờ 2 người gặp nhau cách gốc 6 km.
c/
* Người đi bộ:
t | 0 | 1.5 |
x | 0 | 6 |
* Người đi xe đạp:
t | 1 | 1.5 |
x | 0 | 6 |
Một người đi bôk xuất phát từ A chuyển động thẳng đều với tốc độ 4km/h, 1 giờ sau một người đi xe đạp cũng xuất phát từ A chuyển động thẳng đều với tốc độ 12km/h đuổi theo người đi bộ. Chọn trục tọa độ Ox trùng với hướng chuyển động của hai người, gốc tọa độ O tríng với A, gốc thời gian là lúc người đi bộ xuất phát.
a) Viết phương trình chuyển động của hai người
b) Tìm thời gian chuyển động của mỗi người để đi gặp nhau và vị trí lúc gặp nhau?
a) Phương trình chuyển động của 2 người :
\(X_1=0+4t=4t\left(km\right)\)
\(X_2=12\left(t-1\right)\left(km\right)\)
b) _Khi 2 người gặp nhau : X1 =X2
=> \(4t=12\left(t-1\right)\rightarrow t=1,5\left(h\right)\)
Chỗ gặp nhau cách A = 4.1,5 =6km
a, Phương trình chuyển động của người đi bộ: x1= 4.t
Phương trình chuyển động của người đi xe đạp: x2= 12.(t-1)
b,
Giải thích các bước giải:
a, Vì người đi bộ xuất phát trước 1 giờ nên nếu chọn mốc thời gian là lúc người đi bộ xuất phát thì khi người đi bộ đi được t (giờ) thì người đi xe đạp đi được (t-1) giờ. Với các mốc đã chọn ở đề bài, ta viết được phương trình chuyển động.
b, Khi hai người gặp nhau thì x1 = x2
⇒ 4.t = 12.(t-1) ⇒ t = 1,5 (giờ)
Khi gặp nhau thì người đi bộ đã đi được 1,5 giờ và người đi xe đạp đã đi được 0,5 giờ.
Vị trí gặp nhau cách O một khoảng là: x1= 4 x 1,5 = 6 (km)