1.Nêu khái niệm các loại phản ứng hóa học ?Mỗi loại lấy một ví dụ
1. Nêu tính chất hóa học của oxi, hiđro. Viết phương trình hóa học minh họa.
2. Viết PTHH để điều chế H2, O2 trong phòng thí nghiệm.
3. Nêu khái niệm, cách gọi tên, phân loại oxit. Lấy ví dụ minh họa.
4. Nêu tên, khái niệm, ví dụ về các loại phản ứng hóa học đã học.
5. Nêu ứng dụng của oxi, hiđro.
câu 1.khái niệm và phân loại và cách gọi tên của oxit? lấy ví dụ?
câu 2.so sánh sự giống nhau và khác nhau và phản ứng phân hủy? lấy ví dụ mỗi loại phản ứng phương trình hóa học?
câu 3.Phân loại và cách gọi các tên oxit sau: SiO2 ; K2O ; P2O5 ; Fe2O3 ; MgO ; CO2
câu 4. giải biết theo phương trình hóa học
- Đất cháy hoàn toàn 128(g) Fe trong khí cơ
a) viết phương trình hóa học xảy ra
b) tính thể tích khí oxi ( ở điều kiện tiêu chuẩn ) tham gia phương thức
Câu 4.
\(n_{Fe}=\dfrac{m_{Fe}}{M_{Fe}}=\dfrac{128}{56}=2,28mol\)
\(3Fe+2O_2\rightarrow\left(t^o\right)Fe_3O_4\)
2,28 1,52 ( mol )
\(V_{O_2}=n_{O_2}.22,4=1,52.22,4=34,048l\)
câu 3.Phân loại và cách gọi các tên oxit sau:
SiO2 ; oxit axit : silic đioxit
K2O ; oxit bazo : kali oxit
P2O5 ; oxit axit : điphotpho pentaoxit
Fe2O3 ; oxit bazo : sắt 3 oxit
MgO ; oxit bazo : magie oxit
CO2 oxit axit: cacbondioxit
Lực ma sát trượt sinh ra khi 1 vật chuyển động trượt trên bề mặt của vật khác . VD khi vận động viên trượt trên nền băng
Lực ma sát lăn sinh ra khi 1 vật chuyển động lăn trên bề mặt của vật khác . VD khi chơi bắn bi , hòn bi lăn trên mặt đất , sàn
Lực ma sát nghỉ giữ cho vật không trượt khi vật bị tác dụng của lực khác . VD khi ta đẩy vật nặng trên mặt sàn mà vật vẫn đứng yên không chuyển động
Câu 3. Nêu các khái niệm về: nguyên tử, nguyên tố hóa học, đơn chất, hợp chất, phân tử. Mỗi loại cho 4 ví dụ minh họa.
(giúp mik với mik đang cần gấp) :>>
(mik lấy bừa đề bài, chắc vậy _^_)
có 3 loại ma sát: -ma sát trượt sinh ra khi một vật trượt trên bề mặt của vậy khác, gây cản trở chuyển động trượt. vd: khi ô tô ngoặt gấp, bóp phanh mạnh, bánh xe ngừng chuyển động và trượt trên mặt đường.-lực ma sát lăn sinh ra khi một vật lăn trên bề mặt của vật khác, gây cản trở chuyển động lăn.VD:viên bi khi bị một lực tác dụng vào sẽ lăn, rồi sao đó sẽ dần chậm lại và dừng hẳn.*lực ma sát có hại:-khi đạp xe, xuất hiện ma sát trượt giữa xích và đĩa => làm mòn-khi quay ổ bi, xuất hiện ma sát lăn giữa trục quay và bi => làm mòn*lực ma sát có lợi:-khi viết bảng, xuất hiện lực ma sát trượt giữa phấn và bảng-khi quẹt diêm, xuất hiện lực ma sát trược giữa diêm và hộp tạo ra lửa*muốn tăng lực ma sát:-làm bề mặt tiếp xúc gồ ghề, xù xì. làm tăng độ nhám của bề mặt*muốn giảm lực ma sát:-làm bề mặt tiếp xúc phẳng, nhẵn. làm giảm độ nhám mặt phẳng
Nêu khái niệm phản ứng hóa hợp , phản ứng phân hủy, phản ứng thế ? Mỗi loại cho 1 vd
- Phản ứng hoá hợp là phản ứng chỉ có một chất sản phẩm tạo thành từ 2 hay nhiều chất ban đầu:
\(4Fe_3O_4+O_2\underrightarrow{t^o}6Fe_2O_3\)
- Phản ứng phân huỷ là có 2 hay nhiều chất tạo thành từ một chất ban đầu:
\(2Fe\left(OH\right)_3\underrightarrow{t^o}Fe_2O_3+3H_2O\)
- Phản ứng thế là phản ứng xảy ra giữa đơn chất với hợp chất, trong đó nguyên tử của đơn chất thay thế cho nguyên tử của 1 nguyên tố trong hợp chất:
\(2NaBr+Cl_2\rightarrow2NaCl+Br_2\uparrow\)
Khái niệm về phản xạ , phản xạ có điều kiện, phản xạ không điều, lấy mỗi loại 5 ví dụ
phân loại vi khuẩn gồm mấy loại?
nêu khái niệm của từng loại và lấy ví dụ
Chất có thể tồn tại trong những loại vật thể nào? Nêu khái niệm về từng loại vật thể. Hãy lấy ví dụ về mỗi loại vật thể và cho biết một số chất có trong vật thể đó.
nêu khái niệm,phân loại nhiên liệu và cho ví dụ của mỗi loại nhiên liệu đó
Tham khảo:
Nhiên liệu (chữ Hán: 燃料, nhiên nghĩa là "cháy, đốt", liệu trong vật liệu) là vật chất được sử dụng để giải phóng năng lượng khi cấu trúc vật lý hoặc hóa học bị thay đổi. Nhiên liệu giải phóng năng lượng thông qua quá trình hóa học như cháy hoặc quá trình vật lý, ví dụ phản ứng nhiệt hạch, phản ứng phân hạch. Tính năng quan trọng của nhiên liệu đó là năng lượng có thể được giải phóng khi cần thiết và sự giải phóng năng lượng được kiểm soát để phục vụ mục đích của con người.
Mọi dạng sự sống trên Trái Đất – từ những cấu trúc vi sinh vật cho đến động vật và con người, đều phụ thuộc và sử dụng nhiên liệu là nguồn cung cấp năng lượng. Các tế bào trong cơ thể sống tham gia quá trình biến đổi hóa học mà qua đó năng lượng trong thức ăn hoặc ánh sáng Mặt trời được chuyển hóa thành những dạng năng lượng có thể duy trì sự sống.
Con người sử dụng nhiều cách thức nhằm biến đổi năng lượng ở nhiều hình thức thành những dạng phù hợp mới mục đích sử dụng phục vụ cuộc sống và các quá trình xã hội. Ứng dụng giải phóng năng lượng từ nhiên liệu rất đa dạng trong cuộc sống như đốt cháy khí tự nhiên để đun nấu, kích nổ xăng dầu để chạy động cơ, biến năng lượng hạt nhân thành điện năng, v.v..
Các dạng nhiên liệu phổ biến được dùng là dầu hỏa, xăng dầu, than đá, chất phóng xạ, v.v..
Nhiên liệu được định nghĩa là những chất cháy được, khi cháy tỏa nhiệt và phát sáng. Chúng đóng vai trò quan trọng trong đời sống và sản xuất. Chúng có thể là các vật liệu có sẵn trong tự nhiên như: than đá, củi, dầu mỏ và khí thiên nhiên… hoặc được con người tổng hợp như cồn, khí than, khí gaz…
nhien-lieu-la-gi
II. Phân loại nhiên liệuNhiên liệu có mấy loại và đó là những loại nào? Dựa vào trạng thái của chúng, người ta phân chia thành 3 loại: rắn, lỏng và khí.
Nhiên liệu rắn: gỗ, than mỏ, than gầy, than mỡ, than non, than bùn… → Chủ yếu được sử dụng làm nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp như nhiệt điện, luyện kim, giấy, đun nấu và phân bón…Nhiên liệu lỏng: xăng, dầu hỏa, cồn đốt… → Chủ yếu dùng làm nhiên liệu cho các động cơ đốt trong và một phần nhỏ cho đun nấu, thắp sáng…Nhiên liệu khí: khí thiên nhiên, khí mỏ dầu, khí lò cao, khí lò cốc, khí than… → Ứng dụng nhiều trong đời sống và công nghiệp.III. Sử dụng nhiên liệu hiệu quảMuốn sử dụng nhiên liệu hiệu quả, chúng ta cần làm cho nhiên liệu cháy hết hoàn toàn , đồng thời tận dụng được tối đa lượng nhiệt tỏa ra. Để làm được điều này, chúng ta cần:
Cung cấp đủ oxi hoặc không khí cho quá trình cháyTăng diện tích tiếp xúc của nhiên liệu với oxi hoặc không khíĐiều chỉnh lượng nhiên liệu cần thiết đủ để duy trì sự cháy mà không để dư.Cần sử dụng nhiên liệu hợp lý và hiệu quả để tránh lãng phí
Tham khảo:
Nhiên liệu (chữ Hán: 燃料, nhiên nghĩa là "cháy, đốt", liệu trong vật liệu) là vật chất được sử dụng để giải phóng năng lượng khi cấu trúc vật lý hoặc hóa học bị thay đổi. Nhiên liệu giải phóng năng lượng thông qua quá trình hóa học như cháy hoặc quá trình vật lý, ví dụ phản ứng nhiệt hạch, phản ứng phân hạch. Tính năng quan trọng của nhiên liệu đó là năng lượng có thể được giải phóng khi cần thiết và sự giải phóng năng lượng được kiểm soát để phục vụ mục đích của con người.
Mọi dạng sự sống trên Trái Đất – từ những cấu trúc vi sinh vật cho đến động vật và con người, đều phụ thuộc và sử dụng nhiên liệu là nguồn cung cấp năng lượng. Các tế bào trong cơ thể sống tham gia quá trình biến đổi hóa học mà qua đó năng lượng trong thức ăn hoặc ánh sáng Mặt trời được chuyển hóa thành những dạng năng lượng có thể duy trì sự sống.
Con người sử dụng nhiều cách thức nhằm biến đổi năng lượng ở nhiều hình thức thành những dạng phù hợp mới mục đích sử dụng phục vụ cuộc sống và các quá trình xã hội. Ứng dụng giải phóng năng lượng từ nhiên liệu rất đa dạng trong cuộc sống như đốt cháy khí tự nhiên để đun nấu, kích nổ xăng dầu để chạy động cơ, biến năng lượng hạt nhân thành điện năng, v.v..
Các dạng nhiên liệu phổ biến được dùng là dầu hỏa, xăng dầu, than đá, chất phóng xạ, v.v..