Nêu vai trò của cơ quan sinh sản ở người.
Để duy trì nòi giống, mọi sinh vật đều trải qua quá trình sinh sản. Ở người, cơ quan và hệ cơ quan nào đảm nhận vai trò sinh sản?
Tham khảo!
Ở người, cơ quan sinh dục nam (tinh hoàn, mào tinh, ống dẫn tinh, túi tinh, ống đái, dương vật) và cơ quan sinh dục nữ (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo) thuộc hệ sinh dục đảm nhận vai trò sinh sản.
Nêu được vai trò của di truyền học với hôn nhân và trình bày được quan điểm về lựa chọn giới tính trong sinh sản ở người.
+ Di truyền học ảnh hưởng đến các vấn đề như hôn nhân, gia đình và các quan hệ, bao gồm quan hệ tình dục, quan hệ giữa vợ chồng, quan hệ gia đình, quan hệ cha mẹ con, và quan hệ thân mật. Di truyền học giải thích trên cơ sở sinh học: quy định những người có quan hệ huyết thống trong vòng bốn đời không được kết hôn.
- Lựa chọn giới tính trong sinh sản là một vấn đề phức tạp và luôn luôn là đề tài tranh cãi. Trên một phía, có những người cho rằng quan điểm lựa chọn giới tính là của cá nhân và quyền lựa chọn nằm trong quyền của họ. Nếu họ muốn lựa chọn giới tính của con cái họ thì họ có quyền làm như vậy. Tuy nhiên, cũng có những người cho rằng lựa chọn giới tính của một trẻ em là một vấn đề phức tạp và phải được sử dụng cẩn thận. Họ đề nghị mọi người nên nghiên cứu kỹ và tìm hiểu thêm trước khi quyết định lựa chọn giới tính cho con cái họ.
Nêu khái niệm của bài :
15: Cơ quan sinh sản của cây xanh
16:Sự sinh sản ở cây xanh
17: Vai trò của cây xanh
mai cô giáo kiểm tra mình đó nên làm nhanh giúp mình với
thưởng cho người nhanh nhất 1k nha
sao 1 tích mà thành là 1k
- Miễn dịch có vai trò gì? Kể tên một số cơ quan, tế bào của hệ miễn dịch ở người.
- Nêu khái quát thành phần và vai trò của từng tuyến miễn dịch.
Vai trò của miễn dịch
- Miễn dịch là cơ chế bảo vệ đặc hiệu của cơ thể có chức năng ngăn chặn, nhận biết và loại bỏ những thành phần bị hư hỏng hoặc các tác nhân gây bệnh, nhờ đó mà cơ thể ít bị bệnh.
Một số cơ quan, tế bào của hệ miễn dịch người
+ Một số cơ quan của hệ miễn dịch ở người: tủy xương, tuyến ức, hạch bạch huyết, lá lách, da, niêm mạc,…
+ Một số tế bào của hệ miễn dịch ở người: đại thực bào, tế bào tua, bạch cầu trung tính, tế bào giết tự nhiên, tế bào mast, tế bào lympho,…
Quan sát hình 37.1, cho biết vai trò của hệ sinh dục nam và hệ sinh dục nữ trong sinh sản ở người.
Tham khảo!
Hệ sinh dục nam và hệ sinh dục nữ đều có vai trò tiết hormone sinh dục và thực hiện chức năng sinh sản đảm bảo duy trì nòi giống qua các thế hệ. Trong đó:
- Vai trò của hệ sinh dục nam: Sản sinh ra tinh trùng và tiết hormone sinh dục nam.
- Vai trò của hệ sinh dục nữ: Sản xuất trứng, tiết hormone sinh dục nữ và là nơi diễn ra quá trình thụ tinh, phát triển phôi thai.
Hãy nêu các nhóm chất dinh dưỡng quan trọng cho cơ thể người? các nhóm chất dinh dưỡng đó có ở đâu? và nêu vai trò của.
refer
https://hoconline.club/sbt-khoa-hoc-tu-nhien-6-kn/hay-neu-cac-nhom-chat-dinh-duong-quan-trong.jsp
Tham khảo:
4 nhóm dưỡng chất quan trọng: Chất bột đường, béo, protein, vitamin và khoáng chất.
1. Carbohydrate (còn gọi là nhóm chất bột đường)Là nguồn cung cấp nhiên liệu chính cho hệ thống thần kinh trung ương và năng lượng cho các cơ quan trong cơ thể làm việc.Thành phần cấu tạo nên tế bào và các mô, điều hòa hoạt động của cơ thể, cung cấp chất xơ cần thiết.Phân loại carbohydrate: Thông thường được chia làm 2 loại là carbohydrate đơn giản và carbohydrate phức tạp.
Carbohydrate đơn có cấu tạo đơn giản và được tiêu hóa, hấp thụ nhanh hơn, chúng có trong các thực phẩm như các loại trái cây, các sản phẩm sữa, đường ăn, kẹo, nước ngọt, siro...Carbohydrate phức tạp: Thời gian tiêu hóa chậm hơn. Chúng có trong các thực phẩm như trong thực phẩm chứa tinh bột, bao gồm: các loại đậu, khoai, ngô, củ cải, bánh mì nguyên cám và ngũ cốc2. Protein (hay chất đạm)Chất đạm cần thiết để xây dựng và duy trì cơ bắp, máu, da, xương, và các cơ quan tổ chức khác của cơ thểChất đạm cần thiết để xây dựng và duy trì cơ bắp, máu, da, xương, và các cơ quan tổ chức khác của cơ thểProtein cũng cung cấp năng lượngLà nguyên liệu tạo các men, các hormon trong cơ thể giúp điều hòa hoạt động của cơ thểNguyên liệu tạo các kháng thể giúp cơ thể chống đỡ bệnh tật. Vận chuyển các dưỡng chất và thuốcKhi cơ thể tiêu thụ các thực phẩm có chứa protein tại đường tiêu hóa các men tiêu protein sẽ cắt ra thành các axit amin và hấp thụ. Trong số 20 loại axit amin mà cơ thể con người sử dụng thì có 9 loại được gọi là thiết yếu mà cơ thể không tự tổng hợp mà cần lấy từ thực phẩm, nếu thiếu các axit amin này thì cơ thể không tạo được đủ lượng protein cần thiết.
Nguồn cung cấp protein:
Các loại thịt, cá, đậu đỗ, sữa và các chế phẩm, trứng. Protein từ động vật chứa nhiều axit amin thiết yếu hơn nhưng kết hợp nhiều loại thực phẩm thì sẽ mang tới sự phối hợp để có đầy đủ các axit amin mà cơ thể cần.Protein rất quan trọng với cơ thể đặc biệt là trẻ em đang lớn. Sữa mẹ chứa các axit amin được kết hợp hoàn hảo nên bà mẹ cần được khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ và khi trẻ bắt đầu ăn bổ sung thì cần được ăn các thực phẩm đầy đủ lượng protein cần thiết.3. Chất béoCung cấp năng lượng, giúp hấp thu các vitamin tan trong dầu mỡ như vitamin A, D, E, K.Thành phần chính của màng tế bào và nhất là các tế bào thần kinh giúp sự phát triển các tế bào não và hệ thần kinh, là thành phần cấu tạo một số loại hormon ví dụ như testosterone, cortisol...Có tác dụng cung cấp năng lượng.Chất béo cũng làm cho việc chế biến thực phẩm ngon và hấp dẫn hơn.Cấu tạo chất béo: Chất béo được tạo bởi các axit béo, bao gồm loại acid béo no (chủ yếu đến từ các chất béo động vật, dầu cọ, dầu dừa) và không no (có nhiều hơn trong dầu thực vật như olive, hướng dương, đậu nành, mỡ cá, mỡ gà...).
Chất béo đến từ thức ăn gồm triglyceride và cholesterol, được hấp thu vào cơ thể ở ruột non. Cholesterol được tổng hợp gan là chính, ngoài ra từ các tế bào và từ thực phẩm chúng ta ăn vào. Cholesterol là chất sinh học có nhiều chức phận quan trọng, tuy nhiên khi cholesterol trong máu tăng làm tăng nguy cơ các bệnh xơ vữa mạch. Người ta nhận thấy khi ăn các thức ăn có thành phần là acid béo no làm tăng LDL là một chất vận chuyển cholesterol từ máu đến các tổ chức và có thể tích luỹ ở thành mạch gây xơ vữa. Ngược lại, các acid béo chưa no làm tăng các lipoprotein có tỷ trọng cao (High Density Lipoprotein - HDL) vận chuyển cholesterol từ các mô đến gan thoái hoá.
Nguồn cung cấp: Các loại dầu, mỡ, bơ, trong thành phần của thịt, sữa, trứng, các loại hạt có dầu. Phòng và điều trị cholesterol máu cao nên có một chế độ ăn giảm chất béo động vật (bơ, mỡ), tăng dầu thực vật, bớt ăn thịt, tăng ăn cá và các chế phẩm đậu nành.
4. Vitamin và khoáng chấtVitamin và khoáng chất còn gọi là các vi chất dinh dưỡng chất, nhóm chất này không sinh ra năng lượng. Vi chất dinh dưỡng là những chất mà cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ nhưng lại có vai trò rất quan trọng, khi thiếu sẽ dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng cho cơ thể, đặc biệt là trẻ nhỏ. Cơ thể cần trên 20 loại vitamin và trên 20 loại khoáng chất cần thiết.
4.1. Một số khoáng chất cần thiếtSắtSắt gắn với protein để tạo hemoglobin, còn gọi là huyết sắc tố trong hồng cầu để vận chuyển oxy đến khắp cơ thể, và tham gia vào các thành phần các men oxy hóa khử. Thiếu máu do thiếu sắt là vấn đề dinh dưỡng phổ biến và có thể nghiêm trọng ở trẻ em và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, dẫn đến tình trạng giảm năng suất lao động, ảnh hưởng đến trí tuệ, tăng trưởng và phát triển, tăng khả năng mắc bệnh, tăng các tai biến sản khoa.
Nguồn cung cấp: Sắt có nhiều trong thịt đỏ, cá, phủ tạng động vật. Sắt cũng có trong các loại đậu đỗ và rau lá xanh thẫm nhưng khó hấp thu hơn nguồn sắt từ động vật. Vitamin C hỗ trợ cho việc hấp thu và sử dụng sắt từ các thực phẩm thực vật tốt hơn.
Canxi và phosphoCần để duy trì hoạt động cơ thể và để có được hệ xương và răng khỏe mạnh. Canxi còn tham gia vào các phản ứng sinh hóa khác: Đông máu, co cơ, dẫn truyền thần kinh, hấp thu vitamin B12, hoạt động của men tụy trong tiêu hóa mỡ...
Chế độ ăn cần cân bằng hai chất khoáng này để đảm bảo được hấp thu tốt và tránh gây kéo canxi từ xương gây hiện tượng còi xương ở trẻ nhỏ.
Nguồn cung cấp: Sữa và các chế phẩm của sữa là nguồn canxi và phospho tốt cân bằng.
I-ốtLà chất cần cho tăng trưởng và phát triển bình thường, i-ốt giúp tuyến giáp hoạt động bình thường, phòng bệnh bướu cổ và thiểu năng trí tuệ. Thiếu I ốt bào thai do mẹ thiếu I ốt dẫn đến hậu quả nặng nề như tăng tỷ lệ tử vong trước và sau khi sinh, trẻ sinh ra kém thông minh, đần độn...
Nguồn cung cấp: I-ốt có trong hải sản và thực phẩm nuôi trồng bằng đất có giàu i-ốt. Hiện nay, i-ốt được bắt buộc bổ sung vào muối ăn để có lượng i-ốt cần thiết cho cơ thể.
4.2. Một số vitamin cần thiếtVitamin ALà vitamin tan trong dầu cần thiết cho việc xây dựng và duy trì các mô khỏe mạnh, đặc biệt là mắt, da, xương, biểu mô đường tiêu hóa và hô hấp. Nó cũng có vai trò quan trọng đối với miễn dịch. Thiếu vitamin A gây bệnh khô mắt, có thể gây mù, làm trẻ chậm lớn, giảm chức năng bảo vệ cơ thể, trẻ dễ mắc bệnh nhiễm trùng.
Vitamin A có trong các thực phẩm nguồn động vật như sữa mẹ, gan, trứng, các sản phẩm sữa, rau quả có màu vàng và đỏ (cà rốt, khoai nghệ, đu đủ, xoài, cà chua, bí đỏ..), rau có màu xanh thẫm có chứa nhiều tiền chất vitamin A khi ăn vào sẽ được chuyển thành vitamin A.
Là nhóm vitamin tan trong nước, có tác dụng cần thiết cho việc chuyển hóa carbs, chất béo và protein thành năng lượng để xây dựng và tái tạo mô của cơ thể. Trong đó axit folic (Vitamin B9) quan trọng trong việc tạo máu và nếu thiếu trong thời gian mang thai sẽ dẫn đến dị tật ống thần kinh cho trẻ.
Thực phẩm giàu vitamin B có trong rau xanh thẫm, đậu, đỗ, lạc, ngũ cốc, cá và trứng.
Vitamin CCần thiết cho việc hấp thu sắt từ thức ăn, tham gia tạo mô liên kết và có tác dụng chống oxy hóa.
Có nhiều trong các loại rau quả tươi như các loại quả có múi (cam, quýt, bưởi,...), ớt xanh, dâu tây, cà chua, bông cải xanh, khoai tây, khoai lang...
Vitamin DVitamin D giúp cơ thể hấp thu canxi và phospho để hình thành và duy trì hệ xương răng vững chắc. Thiếu vitamin D gây giảm quá trình khoáng hóa ở xương dẫn đến còi xương ở trẻ nhỏ, người lớn gây loãng xương.
Vitamin D có nhiều trong dầu cá, trứng, sữa và một nguồn lớn vitamin D được quang hợp trong da nhờ tác động của ánh nắng mặt trời.
Thật ra là môn Hoá nhưng ko có nên mình nhấn vào Sinh nên các bạn thông cảm.
Bài tiết lag gì? Nêu vai trò của bài tiết? nêu các sản phẩm thải và cơ quan bài tiết chủ yếu
Tham khảo:
Bài tiết: Là quá trình không ngừng lọc và thải ra môi trường các chất cặn bã do hoạt động trao đổi chất của TB sinh ra, một số chất thừa, chất độc được đưa vào cơ thể cũng sẽ được bài tiết ra ngoài.
- Vai trò: + Loại bỏ các chất cặn bã, chất độc, chất thừa ra khỏi cơ thể. + Giữ cho môi trường trong cơ thể luôn được ổn định (độ pH, nồng độ các ion…) + Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động trao đổi chất diễn ra bình thường.
1.Trình bày các đặc diểm cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản của Rêu
2.Trình bày các đặc diểm cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản của Dương xỉ
3.Cơ quan sinh sản của thông là gì ? Cấu tạo ra sao?
4.nêu đặc diểm của thực vật hạt kín
5.Rêu có vai trò gì với tự nhiên và đời sống conn người?
6.vai trò của cây hạt trần
7.Muốn cải tạo cây trồng cẩn phải làm gì
giải thích chi tiết ngé
ĐẶC ĐIỂM CƠ QUAN SINH DƯỠNG CỦA RÊU:
- Rêu là những thực vật đã có rễ thân lá thật nhưng cấu tạo đơn giản:
+ thân : chưa có phân nhánh chưa có mạch dẫn
+chưa có rễ chính thức. Có rễ giả: gồm những sợi nhỏ làm nhiệm vụ hút
+chưa có hoa
ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HẠT KÍN :
Cơ quan sinh dưỡng phát triển đa dạng, trong thân có mạch dẫn hoàn thiện
Có hoa quả . Hạt nằm trong quả ( trước đó là naonx nằm trong bầu ) là một ứu thế của các cây hạt kín, vì nó được bảo vệ tốt hơn .Hoa quả và hạt có nhiều dạng khác nhau
Môi trường sống đa dạng. Đây là nhóm thực vật tiến hóa hơn cả
VAI TRÒ CỦA RÊU :
- Góp phần tạo chất mùn rêu mọc chỗ đầm lầy khi chết tạo thành lớp than bùn dùng làm phân bón làm chất đốt
VAI TRÒ CỦA HẠT TRẦN;
- Cho gỗ tốt và thơm và trồng làm cảnh vì có dáng đẹp
MUỐN CẢI TẠO CÂY TRỒNG CẦN PHẢI :
- Dùng những biện pháp khác nhau để cải biến đặc tính di truyền của giống cây. Chọn những biến đổi có lợi phù hợp nhu cầu sử dụng loại bỏ những cây xấu chỉ giữ lại cây tốt làm giống . Nhân giống những cây đáp ứng nhu cầu sử dụng . Chăm sóc cây tạo những điều kiện thuận lợi để cây bộc lộ hết mức những đặc tính tốt
CHÚC BẠN HỌC TỐT !
ĐẶC ĐIỂM CƠ QUAN SINH SẢN CỦA RÊU:
- Rêu sinh sản bằng bào tử. Túi bào tử chứa hạt bào tử nằm ở ngọn cây
Túi bào tử chín -> mở nắp, bào tử rơi ra ngoài -> bào tử nảy mầm thành cây con
ĐẶC ĐIỂM CƠ QUAN SINH DƯỠNG CỦA CÂY DƯƠNG XỈ:
- Có rễ thân lá thật
- Có mạch dẫn
- Rễ : rễ phụ ăn nông
- Thân rễ nằm ngang dưới mặt đất
- Lá non bao giờ cũng cuộn tròn
ĐẶC ĐIỂM CƠ QUAN SINH SẢN CỦA DƯƠNG XỈ;
- Có túi bào tử( chứa các bào tử ) nằm dưới mặt lá già
- Túi bào tử có vòng cơ
- Bòa tử nảy mầm thành nguyên tản . Sau khi thụ tinh phát triển thành cây non
- Sinh sản hữu tính nhưng chưa có hoa
CƠ QUAN SINH SẢN CỦA THÔNG:
- Cơ quan sinh sản của thông là 2 nón : nón đực và nón cái
+ NÓN ĐỰC:
- Trục nón
Vảy (nhị ) mang túi phấn
- Túi phấn chứa các hạt phấn ( cơ quan sinh sản đực )
+ NÓN CÁI :
- Trục noãn
- Vảy ( lá noãn ) chứa noãn
- Noãn( cơ quan sinh sản cái )
-
CÂU TRẢ LỜI CỦA TỚ VÌ LÀM VỘI QUÁ NÊN BỊ NGƯỢC MONG BẠN THÔNG CẢM !!!!
hãy nêu vai trò của sinh sản vo tính trong thực tiễn và nêu ví dụ
Vẽ sơ đo sinh sản hữu tính sở sinh vật
vai trò của sinh sản đối với sinh vật và đối với con người
- Sinh sản của thực vật là quá trình tạo ra những cá thể mới bảo đảm sự phát triển liên tục của loài.
- Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái, con cái giống nhau và giống cây mẹ.
- Các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật gồm:
+ Sinh sản bào tử.
+ Sinh sản sinh dưỡng: thân của, thân rễ.
- Phương pháp nhân giống vô tính (sinh sản sinh dưỡng nhân tạo) đang được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp: ghép chồi (mắt), ghép cành, chiết cành, giâm cành, nuôi cấy tế bào và mô thực vật, trồng hom, trồng chồi.
- Sinh sản vô tính có vai trò quan trọng đối với thực vật và con người.
1.
* Đối với đời sống thực vật
- Giúp cho sự tồn tại và phát triển của loài
* Đối với con người
- Tăng hiệu quả kinh tế nông nghiệp
Quan sát hình 43.1 (hình lưới thức ăn trong bài 43) và cho biết:
- Các sinh vật sản xuất trong hệ sinh thái đó?
- Những sinh vật nào đóng vai trò quan trọng trong việc truyền năng lượng từ môi trường vô sinh vào chu trình dinh dưỡng? Nêu vai trò của vi khuẩn và nấm trong việc truyền năng lượng ở hệ sinh thái đó.
- Nêu tóm tắt con đường truyền năng lượng trong hệ sinh thái đó.
- Các sinh vật sản xuất trong hệ sinh thái đó: Cây rẻ, cây thông.
- Những sinh vật nào đóng vai trò quan trọng trong việc truyền năng lượng từ môi trường vô sinh vào chu trình dinh dưỡng là sinh vật sản xuất.
- Vai trò của vi khuẩn và nấm: là các sinh vật phân giải, chúng phân giải xác chết và chất thải thành các chất vô cơ.
- Con đường truyền năng năng lượng trong hệ sinh thái: Năng lượng từ ánh sáng mặt trời đi vào hệ sinh thái thông qua hoạt động quang hợp của cây dẻ và cây thông, sau đó được truyền qua các sinh vật tiêu thụ (sóc, trăn, diều hâu, xén tóc, chim gõ kiến, thằn lằn) trong chuỗi thức ăn, chỉ có 10% năng lượng từ các bậc dinh dưỡng thấp được truyền lên bậc dinh dưỡng cao hơn, 90% năng lượng mất đi do hoạt động hô hấp, chất thải, các bộ phận rơi rụng. Nhờ hoạt động phân giải của sinh vật phân giải (vi khuẩn và nấm) năng lượng được trả lại cho môi trường.