Hợp đồng lao động là gì? Em hãy nêu những quy định của nhà nước ta về lao động và sử dụng lao động?
- nêu nội dung cơ bản các quyền và nghĩa vụ lao động của công dân?
- nêu trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo đảm quyền và nghĩa vụ lao động của công dân?
- quy định của pháp luật về sử dụng lao động trẻ em?
Hãy nêu ví dụ về những hành vi vi phạm quy định của pháp luật về sử dụng lao động trẻ em?
Nêu đặc điểm nguồn lao động. Hiện trạng sử dụng nguồn lao động ở nước ta và các phương hướng sử dụng hợp
lý nguồn lao động ở nước ta hiện nay
-Mặt mạnh:
+Nguồn lao động rất dồi dào; 42,53 triệu người, chiếm 51,2 % tổng số dân
+Mỗi năm tăng thêm một triệu lao động
+Người lao động cần cù, sáng tạo có kinh nghiệm sản xuất phong phú, tiếp thu nhanh khoa học kỉ thuật
+Chất luợng lao động ngày càng được nâng lên, lao động có kỉ thuật ngày càng đông
-Hạn chế:
+Lực luợng lao động có trình độ cao còn ít
+Nhiều lao động chưa qua đào tạo ( 75%)
+Thiếu tác phong CN
+Năng suất lao động vẫn còn thấp
+Phần lớn lao động có thu nhập thấp
+Phân công lao động XH còn chậm chuyển biến
+Quỹ thời gian lao động chưa sử dụng hết
* Đặc điểm nguồn lao động nước ta:
- Về số lượng: nguồn lao động nước ta rất dồi dào đến 1993 nguồn lao động nước ta có 35 tr người, 1997 có 37 tr người và tỉ
lệ nguồn lao động cả nước luôn chiếm trên 50% tổng số dân.
- Nguồn lao động nước ta tăng nhanh: nếu như tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của cả nước thời kì (79 - 89) là 2,13%/năm thì tỉ
lệ gia tăng nguồn lao động đạt khoảng 3%/năm. Như vậy tốc độ gia tăng nguồn lao động nhanh hơn tốc độ gia tăng dân số tự nhiên, mỗi năm nước ta có thêm từ 1 - 1,1 tr lao động mới bổ sung thêm vào nguồn lao động của cả nước.
- Về chất lượng: nguồn lao động nước ta vốn có bản chất cần cù, năng động, khéo tay, có khả năng tiếp thu KHKT nhanh và
trình độ lao động liên tục được nâng cao- tính đến năm 1993 nước ta có 3,5 tr lao động có trình độ PTTH trở lên; 1,3 tr người có
trình độ TH chuyên nghiệp và 800 ngàn người có trình độ ĐH, CĐ trở lên.Nhưng về chất lượng thì nhìn chung nguồn lao động
nước ta với trình độ chuyên môn KT tay nghề còn thấp, lao động thủ công là chính và vẫn còn thể hiện rất rõ sự thiếu tác phong,
làm ăn CN mà điều này thể hiện rất rõ ở khu vực phía Bắc.
- Đặc điểm về phân bố lao động: nguồn lao động phân bố chưa đồng đều chưa hợp lý giữa các vùng và giữa các ngành kinh
tế nói chung trong đó đại bộ phận lao động cả nước phân bố ở đồng = trong các ngành N2. ở đồng =thì thừa lao động và thiếu việc
làm nhưng miền núi trung du thiếu lao động, thừa việc làm. ở các vùng miền núi trung du không những thiếu lao động về số lượng mà thiếu lao động về chất lượng cao cho nên sự phân bố lao động bất hợp lý - các nguồn TNTN ở trung du và miền núi chưa được
lôi cuốn vào quá trình sản xuất ® nền kinh tế kém phát triển.
* Hiện trạng sử dụng nguồn lao động (vấn đề sử dụng nguồn lao động)
- Hiện trạng sử dụng nguồn lao động giữa 2 khu vực sản xuất vật chất và khu vực sản xuất phi vật chất.
+ Theo số liệu thống kê năm 1992 - 1993 cho biết lao động làm việc trong khu vực sản xuất vật chất (CN, N2, XD…) chiếm
93,5% tổng nguồn lao động cả nước.
+ Số lao động làm việc trong khu vực sản xuất phi vật chất (VH/, NT, y tế, GD…) chỉ chiếm 6,5% tổng lao động cả nước.
Qua 2 số liệu trên ta thấy việc sử dụng giữa sản xuất vật chất với phi vật chất là bất hợp lý vì đó là biểu hiện nền kinh tế
nước ta rất nghèo nàn lạc hậu và rất thiếu về vật chất mà chưa có đủ điều kiện để tập trung phát triển những ngành sản xuất nhằm
nâng cao mức sống về tinh thần.
- Hiện trạng sử dụng giữa các ngành CN và N2:
Theo số liệu thống kê 93 cho biết lao động làm trong các ngành kinh tế ở N2 chiếm 74%, còn trong CN chỉ chiếm 13%. Điều
này khẳng định đại bộ phận lao động cả nước là hoạt động trong N2, nhưng lao động trong N2 chủ yếu là lao động thủ công nên
năng suất rất thấp. Lao động trong CN rất ít nhưng với KT lạc hậu, phương tiện nghèo nàn, trình độ thấp nên năng suất của CN
cũng rất thấp - giá trị sản lượng nền kinh tế của cả nước cũng rất thấp ® nền kinh tế của đất nước không đáp ứng đủ nhu cầu mà
phải nhập siêu lớn.
- Hiện trạng sử dụng lao động giữa các thành phần kinh tế:
Theo số liệu thống kê 89 cho biết số lao động làm việc thành phần kinh tế QD chiếm 15%; trong tập thể chiếm 55%; trong
kinh tế cá thể tư nhân chiếm 30%. Nhưng đến năm 1993 thì tỉ lệ lao động hoạt động trong kinh tế QD giảm xuống 9,5% còn lại
90,5% là đều hoạt động trọng kinh tế tư nhân.
Qua đó ta thấy việc sử dụng lao động trong các thành phần kinh tế như trên là chưa hợp lý vì lao động hoạt động trong kinh
tế QD chiếm tỉ lệ rất nhỏ và trong kinh tế tư nhân rất lớn chứng tỏ nền kinh tế QD kém phát triển không thu hút nhiều nguồn lao
động, không tạo ra nhiều việc làm trong cả nước. Nền kinh tế nước ta vẫn là nền kinh tế XHCN mà trong kinh tế XHCN thì QD
phải là then chốt giữ vai trò định hướng và điều tiết cho nên lẽ ra kinh tế QD phải được phát triển mạnh thu hút nhiều nguồn lao
động dư thừa mới là hợp lý.
- Năng suất lao động hiện nay ở nước ta rất thấp vì đại bộ phận lao động trong N2, phương tiện nghèo nàn già cỗi cũ kĩ, kinh
tế lạc hậu - tổng giá trị GDP (tổng thu nhập trong nước); GNP (tổng sản phẩm xã hội) rất thấp…
Tóm lại hiện trạng sử dụng lao động giữa các khu vực sản xuất, giữa các ngành kinh tế và giữa các thành phần kinh tế của cả
nước hiện nay là chưa hợp lý. Vì vậy muốn thực hiện nhanh chóng CN hoá, hđại hoá Nhà nước ta đã vạch ra một số phương pháp
sử dụng hợp lý nguồn lao động như sau:
* Phương hướng sử dụng hợp lý lao động:
- Trước hết cần phải thực hiện triệt để sinh đẻ có KH.
- Cần phải phân bố lại hợp lý nguồn lao động giữa các vùng, giữa các ngành trong cả nước theo xu thế:
+ Phân bố lại lao động giữa các vùng: cách chuyển dân từ đồng = lên định cư, khai hoang ở vùng đất mới nên tạo ra sự cân
=giữa nguồn TNTN với nguồn lao động của cả nước.
+ Theo xu thế giảm dần nguồn lao động thuần nông, tăng dần nguồn lao động CN và phi N2 trong nông thôn là để từng bước
thực hiện CN hoá, văn minh hoá nông thôn.
- Cần phải đầu tư phát triển mạnh các ngành GD, y tế, VH và các ngành dịch vụ nói chung là để thu hút nhiều nguồn lao
động phi sản xuất vật chất vừa góp phần văn minh hoá xã hội, vừa nâng cao dần mức sống về tinh thần cho người lao động VN.
- Cần phải mở rộng quan hệ hợp tác QT để đẩy mạnh XK lao động đi nước ngoài.
1) Gìa đình hạnh phúc dựa trên những cơ sở nào?
2) Nêu những đk cơ bản để được kết hôn? Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân của VN hiện nay là gì?
3) Chính sách của nhà nước ta về lao động như thế nào? Pháp luật nước ta quy định như thế nào về lao động?
1. Gia đình hạnh phúc dựa trên những cơ sở:
+Tôn trọng, tin tưởng lẫn nhau
+Không cãi hay mâu thuẫn với nhau mà luôn sống hòa thuận trong một nhà
+Vợ chồng chung thủy, yêu thương nhau
+Con cái, anh chị em hòa thuận, giúp đỡ nhau
...
2. Những điều kiện cơ bản để được kết hôn là:
+Con trai phải từ đủ 20 tuổi trở lên, con gái phải đủ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn với nhau
+Con trai và con gái kết hôn dựa trên sự tình nguyện, không do ép buộc từ phía gia đình,..
+Không mất năng lực hành vi dân sự
....
Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân của VN hiện nay là:
+Hôn nhân dựa trên sự tự nguyện, nam nữ bình đẳng, không bị ràng buộc
+Gia đình xây dựng ấm no, hạnh phúc, các thành viên trong gia đình sống hòa thuận, vợ chồng chung thủy
+Gia đình, Nhà nước và xã hội có trách nhiệm bảo vệ và chăm sóc trẻ em, trẻ em có những quyền
...
3. Chính sách của nhà nước ta về lao động thể hiện sự quan tâm bao quát và toàn diện đến các vấn đề thuộc lĩnh vực lao động xã hội từ đó phát triển mối quan hệ lao động
Pháp luật nước ta quy định về lao động:
+Trẻ em chưa đủ 15 tuổi không được, cấm được vào làm việc
+Người dưới 18 tuổi cấm không được tiếp xúc, lao động các công việc nguy hiểm, nặng nhọc
+Cấm lạm dụng sức lao động của những người dưới 18 tuổi, bắt ép,..
....
2) Gia đình hạnh phúc dựa trên:
- Bố mẹ hạnh phúc
- Anh chị em hoà thuận
- Nhà sẽ không bao giờ xảy ra tiếng cãi nhau, đánh nhau
- luôn chia sẻ và đồng cảm trong mọi trường hợp
- bố mẹ phải đối xử công bằng với con mình
Câu 2 :
- Phải đủ 18 tuổi ( nữ ) nam đủ 20 tuổi trở nên
- Tự quyết định lấy hay không lấy .
- Nam hoặc nữ không được kết hôn vì mục đích cá nhân mà để hủy hoại đối phương ( cái này bị nhà nước cấm )
-....
Nguyên tắc cơ bản :
- Cuộc hôn nhân là do sự lựa chọn của Nam và nữ , để họ quyết định cuộc đời sau này của mình , không phải bị ép chọn phải lấy thì phải lấy.
- Vợ và chống phải hiểu nhau , sống hoà thuận và không xảy ra xích mích.
- Cố gắng xây dựng mái ấm hạnh phúc .
-...
Câu 3 :
Chính sách của nhà nước ta về lao động được thể hiện nghiêm túc , nhà nước xem trọng việc lao động hơn bất kì việc gì .Và nhà nước có trách nhiệm nhiều đối với lao động .
+ Pháp luật nữa ta quy định về lao động :
- Không cho trẻ còn đang đi học để nghỉ học kiếm tiền
- Không bắt buộc ai phải lao động vì lao động dựa trên tinh thần tự nguyện nên pháp luật rất nhẹ nhàng với việc này .
- Lao động nhưng phải nghĩ đến sức khỏe của bản thân , không được lơ là nhiều về sức khỏe
`1)` Gia đình hạnh phúc dựa trên cơ sở :
- Mọi người trong nhà phải tin tưởng, yêu thương, tôn trọng... lẫn nhau
- Làm tròn trách nhiệm bản thân
- Đặt vị trí của mình vào người khác
- Thoải mái nói chuyện chứ không giận dữ, quát mắng nhau,...
-......
`2)` Những điều kiện cơ bản để được kết hôn
- Nam trên 20 tuổi / Nữ trên 18 tuổi
- Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định. Không được rằng buộc, ép nhau,..
- Không được tảo hôn
- Người kết hôn không phải là người mất năng lực hành vi dân sự
- ....
Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân của VN hiện nay:
- Chế độ hôn nhân hiện nay dựa trên nhiều nguyên tắc. Nguyên tắc đầu tiên là sự tự nguyện của cả hai bên. Một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
- Xây dựng gia đình ấm no hạnh phúc. Làm tròn nghĩa vụ của bản thân trong gia đình
- ....
`3)` Chính sách của nhà nước ta về lao động:
- Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới
- Có những chính sách về phát triển thị trường lao động
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các công nhân, viên chức,... làm việc.
- Tạo điều kiện tốt đối với hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo ra việc làm, dạy và học nghề
-....
Pháp luật nước ta quy định như thế nào về lao động:
- Không được lạm dụng sức lao động
- Không ép trẻ nhỏ làm việc, nguy hiểm,... để chuộc lợi cho bản thân
- Không được lạm dụng, ngược đãi, cưỡng bức,... sức lao động của người làm việc
-....
Pháp luật nước ta có những quy định gì về sử dụng lao động trẻ em?
- Cấm trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc
-Cấm sử dụng người dưới 18 tuổi làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với các chất độc hại
-Cấm lạm dụng, cưỡng bức, ngược đãi trẻ em.
Tại sao người lao động và người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động? Thực hiện đúng nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao động đem lại quyền lợi gì cho người lao động và người sử dụng lao động?
- Người lao động và người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động để tránh những vấn đề bất công có thể xảy ra trong lao động như: bị ép buộc lao động, không trả lương như đã nói, không thực hiện đúng trách nhiệm, nghĩa vụ của mình, kiện tụng,...
- Thực hiện đúng nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao động đem lại cho người lao động và người sử dụng lao động những lợi ích hợp pháp như sau:
+ Đảm bảo tuyển đúng người làm đúng công việc, đúng thời gian quy định, điều kiện thỏa thuận...
+ Người lao động được hưởng tiền công phù hợp với công việc của mình, các điều kiện làm việc, bảo hộ lao động được hưởng, trách nhiệm với công việc...
Tại sao người lao động và người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động? Thực hiện đúng nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao động đem lại quyền lợi gì cho người lao động và người sử dụng lao động?
-Người lao động và người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động vì tránh những vấn đề bất công bằng có thể xảy ra trong lao động như bị ép buộc lao động, trả lương không đúng như đã nói kiện tụng…
- Thực hiện đúng nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao động đem lại quyền lợi cho người sử dụng lao động và người lao động quyền và lợi ích hợp pháp của mình như :
+ Đảm bảo tuyển đúng người làm công việc, đúng thời gian quy định, điều kiện đã thoả thuận…
+ Người lao động được hưởng tiền công phù hợp với công việc của mình ,các điều kiện làm việc được hưởng , trách nhiệm với công việc…
- Việc nhà nước có chính sách ưu đãi đối với lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và không sử dụng lao động nữ vào các công việc nặng nhọc…không vi phạm nguyên tắc bình đẳng trong lao động vì…
- Người lao động và người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động để tránh những vấn đề bất công có thể xảy ra trong lao động như: bị ép buộc lao động, không trả lương như đã nói, không thực hiện đúng trách nhiệm, nghĩa vụ của mình, kiện tụng,...
- Thực hiện đúng nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao động đem lại cho người lao động và người sử dụng lao động những lợi ích hợp pháp như sau:
+ Đảm bảo tuyển đúng người làm đúng công việc, đúng thời gian quy định, điều kiện thỏa thuận...
+ Người lao động được hưởng tiền công phù hợp với công việc của mình, các điều kiện làm việc, bảo hộ lao động được hưởng, trách nhiệm với công việc....
Câu 31. Bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động được thể hiện qua
A. thỏa thuận lao động. B. hợp đồng lao động.
C. việc sử dụng lao động. D. quyền được lao động.
Câu 32. Lao động nam và lao động nữ được bình đẳng về quyền trong lao động, đó là bình đẳng về
A. cơ hội tiếp cận việc làm. B. quy trình đào tạo nhân công.
C. nội dung hợp đồng lao động. D. thu nhập trong quá trình lao động.
Câu 33. Sau thời gian nghỉ thai sản, chị B đến công ty làm việc thì nhận được quyết định chấm dứt hợp đồng lao động của Giám đốc công ty. Trong trường hợp này, Giám đốc công ty đã vi phạm nội dung quyền bình đẳng trong lao động nào dưới đây?
A. Giao kết hợp đồng lao động. B. Giữa lao động nam và lao động nữ.
C. Tự do sử dụng sức lao động. D. Tự do lựa chọn việc làm.
Câu 34. Chất thải của công ty X và công ty Y cùng gây ô nhiễm môi trường và làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân ở gần đó, điều này được cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Nhưng Chủ tịch xã nơi công ty X đóng trên địa bàn lại bảo vệ công ty X và cho rằng chỉ có công ty Y mới xả chất thải ra môi trường. Bực tức, ông Huy và Kim là đại diện cho người dân đã viết đơn khiếu kiện gửi đến Tòa án. Những chủ thể nào dưới đây đã vi phạm quyền bình đẳng trong kinh doanh?
A. Công ty X và Y. B. Chủ tịch xã và công ty X.
C. Ông Huy và ông Kim. D. Chủ tịch xã, công ty X và Y.
Câu 35: Mọi công dân không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và phải chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật là
A. bình đẳng về trách nhiệm pháp lí. B. bình đẳng trước pháp luật.
C. bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. D. bình đẳng về quyền con người.
Câu 36: Chị Ngọc xin phép UBND Quận X để mở công ty TNHH Xây lắp, nhưng UBND Quận X không giải quyết vì cho rằng đây là lĩnh vực kinh doanh chỉ phù hợp với nam giới. Việc làm của UBND Quận X đã vi phạm vào quyền nào của công dân?
A. Bình đẳng giới trong xã hội. B. Bình đẳng trong kinh doanh.
C. Bình đẳng trong lao động. D. Bình đẳng giữa nam và nữ.
Câu 37: Vợ chồng cùng bàn bạc và thống nhất phương pháp giáo dục con cái là thể hiện nội dung quyền bình đẳng hôn nhân và gia đình trong
A. môi trường xã hội. B. định hướng nghề nghiệp.
C. quan hệ nhân thân. D. phạm vi gia tộc.
Câu 38: Anh N đã bán xe ô tô (tài sản chung của hai vợ chồng) mà không bàn bạc với vợ. Hành vi của anh N đã vi phạm vào nội dung nào dưới đây của bình đẳng trong hôn nhân và gia đình?
A.Bình đẳng giữa vợ và chồng.
B. Bình đẳng trong gia đình.
C. Bình đẳng giới trong xã hội .
D. Bình đẳng trong lao động.
Câu 39: Một trong những biểu hiện của bình đẳng trong lao động là có sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về
A. việc làm có trả công. B. môi trường làm việc.
C. mức đóng bảo hiểm. D. tính chất công việc.
Câu 40: Đối với lao động nữ, người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào dưới đây?
A.Xin nghỉ việc chăm con ốm.
B. Nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
C. Nghỉ việc không có lí do.
D. Xin nghỉ việc để kết hôn.
Trình bày việc sử dụng lao động của nước ta Trình bày những mặt mạnh và những mặt tồn tại của nguồn lao động nước ta
TK:
Sử dụng lao động
- Đặc điểm:
+ Lao động nước ta chủ yếu đang hoạt động trong lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp.
+ Tình trạng thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn vẫn đang diễn ra.
- Xu hướng:
+ Số lao động có việc làm tăng lên.
+ Cơ cấu sử dụng lao động trong các ngành kinh tế đang thay đổi theo hướng tích cực:
Tỉ trọng lao động trong khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng.
Tỉ trọng lao động trong khu vực nông- lâm- ngư nghiệp giảm.
-> Thay đổi phù hợp với yêu cầu của công nghiệp hoá – hiện đại hóa đất nước hiện nay.