Trình bày các kiểu môi trường tự nhiên chính ở khu vực Trung và Nam mỹ
Trình bày một đặc điểm tự nhiên (địa hình, khí hậu, đới thiên nhiên) ở khu vực Trung và Nam Mỹ.
- Địa hình Nam Mỹ được chia làm 3 khu vực chính:
+ Phía đông là các sơn nguyên bị bào mòn mạnh, địa hình chủ yếu là đồi núi thấp.
+ Ở giữa là các đồng bằng rộng và bằng phẳng (Ô-ri-nô-cô, A-ma-dôn….)
+ Phía tây là miền núi An-đét cao trung bình 3 000 – 5 000 m, gồm nhiều dãy núi, xen giữa là các thung lũng và cao nguyên.
- Trung và Nam Mỹ có gần đủ các kiểu khí hậu trên Trái Đất:
+ Khí hậu xích đạo nằm chủ yếu ở đồng bằng A-ma-zôn (0°) và phần phía tây dãy An-đét.
+ Khí hậu cận xích đạo nằm ở toàn bộ khu vực Trung Mỹ và một phần khu vực Nam Mỹ kéo dài từ 20°B - 20°N.
+ Khí hậu nhiệt đới nằm trong khoảng vĩ độ từ 20°-25°N.
+ Khí hậu cận nhiệt đới nằm ở Nam Mỹ kéo dài từ khoảng vĩ độ 30°N-40°N.
+ Khí hậu ôn đới nằm ở Nam Mỹ kéo dài từ khoảng vĩ độ 40°N trở lên.
+ Khí hậu núi cao phân bố ở phía tây chủ yếu tập chung dãy An-đét.
- Sự phân hoá thiên nhiên theo chiều bắc - nam ở Trung và Nam Mỹ:
+ Sự phân hóa thiên nhiên thể hiện rõ nét ở sự khác biệt về khí hậu và cảnh quan.
+ Đới khí hậu xích đạo: nóng ẩm quanh năm, rừng mưa nhiệt đới phát triển trên diện rộng.
+ Đới khí hậu cận xích đạo: một năm có hai mùa , thảm thực vật điển hình là rừng thưa nhiệt đới.
+ Đới khí hậu nhiệt đới nóng, lượng mưa giảm dần từ đông sang tây. Cảnh quan cũng thay đổi từ rừng nhiệt đới ẩm đến xa van, cây bụi và hoang mạc.
+ Đới khí hậu cận nhiệt mùa hạ nóng, mùa đông ẩm. Nơi mưa nhiều có thảm thực vật diễn hình là rừng cận nhiệt và thảo nguyên rừng. Nơi mưa ít có cảnh quan bán hoang mạc và hoang mạc.
+ Đới khí hậu ôn đới mát mẻ quanh năm. Cảnh quan điển hình là rừng hỗn hợp và bán hoang mạc.
Các kiểu môi trường chính ở Trung và Nam Mĩ:
- Rừng thưa và xavan phát triển ở vùng trung tâm và phía tây sơn nguyên Bra – xin.
- Thảo nguyên khô phát triển trên cao nguyên phía đông An – đét thuộc Ac – hen – ti – na.
- Rừng xích đạo điển hình nhất trên thế giới bao phủ đồng bằng A – ma – dôn.
- Hoang mạc A – ta – ca – ma hình thành ở ven biển phía Tây dãy An – đét
HT
Các kiểu môi trường chính ở Trung và Nam Mĩ:
Rừng xích đạo xanh quanh năm phát triển ở đồng bằng A-ma-dôn. Rừng rậm nhiệt đới bao phủ ở phía đông của eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ăng-ti.Rừng thưa và xa van ở vùng trung tâm và phía tây sơn nguyên Bra-xinThảo nguyên khô phát triển trên cao nguyên phía đông An-đét.Bụi gai và xương rồng phát triển trên miền đồng bằng duyên hải phía tây của vùng trung An-đét.Bán hoang mạc ôn đới phát triển trên cao nguyên Pa-ta-gô-ni.Hoang mạc A-ta-ca hình thành ở phía tây của An-đét.Các kiểu môi trường chính ở Trung và Nam Mĩ:
- Rừng xích đạo xanh quanh năm phát triển ở đồng bằng A-ma-dôn.
- Rừng rậm nhiệt đới bao phủ ở phía đông của eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ăng-ti.
- Rừng thưa và xa van ở vùng trung tâm và phía tây sơn nguyên Bra-xin
- Thảo nguyên khô phát triển trên cao nguyên phía đông An-đét.
- Bụi gai và xương rồng phát triển trên miền đồng bằng duyên hải phía tây của vùng trung An-đét.
- Bán hoang mạc ôn đới phát triển trên cao nguyên Pa-ta-gô-ni.
- Hoang mạc A-ta-ca hình thành ở phía tây của An-đét.
Trình bày các kiểu môi trường chính ở Trung và Nam Mĩ.!
Các kiểu môi trường chính ở Trung và Nam Mĩ: Rừng xích đạo xanh quanh năm phát triển ở đồng bằng A-ma-dôn. Rừng rậm nhiệt đới bao phủ ở phía đông của eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ăng-ti. Rừng thưa và xa van ở vùng trung tâm và phía tây sơn nguyên Bra-xin.
Trình bày các kiểu môi trường chính ở Trung và Nam Mĩ
- Rừng thưa và xavan phát triển ở vùng trung tâm và phía tây sơn nguyên Bra – xin.
- Thảo nguyên khô phát triển trên cao nguyên phía đông An – đét thuộc Ac – hen – ti – na.
- Rừng xích đạo điển hình nhất trên thế giới bao phủ đồng bằng A – ma – dôn.
- Hoang mạc A – ta – ca – ma hình thành ở ven biển phía Tây dãy An – đét
Trình bày các kiểu môi trường chính ở Trung và Nam Mĩ.
- Rừng thưa và xavan phát triển ở vùng trung tâm và phía tây sơn nguyên Bra-xin. - Thảo nguyên khô phát triển trên cao nguyên phía đông An-đét thuộc Ác-hen-ti-na. - Rừng xích đạo điển hình nhất trên thế giới bao phủ đồng bằng A-ma-dôn. - Hoang mạc A-ta-ca-ma hình thành ở ven biển phía tây dãy An-đét.
các kiểu môi trường chính ở Trung và Nam Mĩ: Nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới, xích đạo
- Rừng thưa và xavan phát triển ở vùng trung tâm và phía tây sơn nguyên Bra-xin. - Thảo nguyên khô phát triển trên cao nguyên phía đông An-đét thuộc Ác-hen-ti-na. - Rừng xích đạo điển hình nhất trên thế giới bao phủ đồng bằng A-ma-dôn. - Hoang mạc A-ta-ca-ma hình thành ở ven biển phía tây dãy An-đét.
1.nêu đặ điểm địa hình của bắc mỹ trung mỹ và nam mỹ
2.nêu các kiểu khí hậu ở trung và nam mỹ.sự phân bố các kiểu khí hậu này có mối quan hệ như thế nào với sự phân bố địa hình
3.trình bày các kiểu môi trường ở trung và nam mỹ
4.giải thích vì sao ở phía tây dãy An-đét nằm gần biển nhưng lại hình thành hoang mạc
Quan sát bản đồ tự nhiên của từng khu vực của châu Á và các thông tin trong bài, em hãy trình bày đặc điểm tự nhiên (địa hình, khí hậu, sông ngòi, các đới thiên nhiên chính,…) của một trong các khu vực ở châu Á: Bắc Á, Trung Á, Đông Á, Tây Á, Nam Á và Đông Nam Á.
Đặc điểm tự nhiên khu vực Bắc Á:
- Địa hình: 3 khu vực chính (Đồng bằng Tây Xi-bia, cao nguyên Trung Xi-bia và miền núi Đông và Nam Xi-bia).
- Khí hậu: ôn đới lục địa.
- Sông ngòi: mạng lưới dày đặc, nhiều sông lớn (Lê-na, I-ê-nít-xây, Ô-bi,...) chảy từ nam lên bắc, đóng băng mùa mùa đông, lũ trùng vào mùa xuân.
- Các đới thiên nhiên chính: cực và cận cực, ôn đới.
Đặc điểm tự nhiên khu vực Trung Á:
- Địa hình: có các hệ thống núi bao bọc xung quanh.
- Khí hậu: mang tính chất ôn đới lục địa gay gắt.
- Sông ngòi: có 1 số con sống lớn (sông Xưa Đa-ri-a, sông A-mu Đa-ri-a).
- Các đới thiên nhiên chính: ôn đới và cận nhiệt.
Đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Á:
- Địa hình: 2 bộ phận.
+ Phần lục địa: phía tây Trung Quốc là các hệ thống núi, sơn nguyên đồ sộ và các bồn địa; phía đông là các vùng đồi núi thấp xen các đồng bằng rộng.
+ Phần hải đảo: các quần đảo và đảo.
- Khí hậu: phía nam có khí hậu cận nhiệt, phía đông phần lục địa và hải đảo chịu ảnh hưởng của gió mùa.
- Sông ngòi: Phần đất liền có 3 con sông lớn (A-mua, Hoàng Hà và Trường Giang).
- Các đới thiên nhiên chính: ôn đới.
Quan sát hình 16.1 và đọc thông tin trong bài, em hãy trình bày sự phân hóa tự nhiên theo chiều đông - tây của tự nhiên khu vực Trung và Nam Mỹ.
Sự phân hóa tự nhiên theo chiều đông – tây ở Trung và Nam Mỹ:
* Ở Trung Mỹ
- Sườn phía đông eo đất Trung Mỹ và các quần đảo: mưa nhiều, rừng rậm nhiệt đới bao phủ.
- Sườn phía Tây eo đất Trung Mỹ: mưa ít nên phát triển xavan và rừng thưa, cây bụi.
* Ở Nam Mỹ
Sự phân hóa tự nhiên theo chiều đông – tây thể hiện rõ nét ở các khu vực địa hình:
- Phía đông là các sơn nguyên:
+ Sơn nguyên Guy-a-na hình thành từ lâu đời và bị bào mòn mạnh, trở thành một miền đồi và núi thấp; khí hậu nóng ẩm, rừng rậm rạp.
+ Sơn nguyên Bra-xin có bề mặt bị cắt xẻ, cảnh quan rừng thưa và xa van là chủ yếu.
- Ở giữa là các đồng bằng rộng và bằng phẳng (La-nốt, A-ma-dôn, La Pla-ta và Pam-pa).
+ Đồng bằng A-ma-dôn: đồng bằng rộng và bằng phẳng nhất thế giới, nằm trong khu vực khí hậu xích đạo nóng ẩm, mưa nhiều quanh năm nên toàn bộ đồng bằng được rừng rậm bao phủ.
+ Các đồng bằng còn lại có mưa ít nên thảm thực vật chủ yếu là xa van, cây bụi.
- Phía tây là miền núi An-đét:cao trung bình 3 000 – 5 000 m, gồm nhiều dãy núi, xen giữa là các thung lũng và cao nguyên. Thiên nhiên có sự khác biệt rõ rệt giữa sườn đông và sườn tây.
Quan sát hình 16.2 và đọc thông tin trong bài, em hãy trình bày sự phân hóa tự nhiên của khu vực Trung và Nam Mỹ theo chiều bắc - nam.
Sự phân hóa tự nhiên của khu vực Trung và Nam Mỹ theo chiều bắc - nam thể hiện rõ nét về khí hậu và cảnh quan:
- Đới khí hậu xích đạo cận xích đạo:
+ Phân bố: quần đảo Ăng-ti, sơn nguyên Guy-a-na, đồng bằng La-nốt và đồng bằng A-ma-dôn.
+ Nóng ẩm quanh năm, lượng mưa tăng dần từ tây sang đông; cảnh quan phổ biến là rừng nhiệt đới ẩm và xa van.
- Đới khí hậu nhiệt đới:
+ Phần lớn: Phần lớn eo đất Trung Mỹ và khu vực chí tuyến Nam ở lục địa Nam Mỹ.
+ Nóng quanh năm, lượng mưa tăng dần từ tây sang đông; cảnh quan cũng thay đổi từ hoang mạc, cây bụi đến xavan và rừng nhiệt đới ẩm.
- Đới khí hậu cận nhiệt:
+ Chiếm diện tích nhỏ phía Nam lục địa Nam Mỹ.
+ Mùa hạ nóng, mùa đông ấm; ven biển phía đông có mưa nhiều hơn, thảm thực vật điển hình là rừng cận nhiệt và thảo nguyên rừng, ven biển phía tây mưa rất ít, cảnh quan hoang mạc và bán hoang mạc
- Đới khí hậu ôn đới:
+ Phân bố: phần cực Nam lục địa Nam Mỹ.
+ Mùa hạ mát, mùa đông không quá lạnh. Cảnh quan điển hình là rừng hỗn hợp và bán hoang mạc.
Các kiểu môi trường chính ở Trung và Nam Mĩ:
Rừng xích đạo xanh quanh năm: Phân bố ở đồng bằng Amazon, có rừng rậm xanh quang năm
- Rừng rậm nhiệt đới: Phân bố ở eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ăng ti, có rừng rậm phát triển
- Rừng thưa và xavan: Phân bố ở phía tây eo đất Trung Mĩ, quần đảo Ăng ti và đồng bằng Ô-ri-nô-cô, có rừng thưa và xavan điển hình
- Thảo nguyên: Phân bố ở đồng bằng Pam-pa, thực vật thay đổi theo mùa
- Hoang mạc, bán hoang mạc: Phân bố ở phía tây duyen hải An-đét, cao nguyên Pa-ta-gô-ni, có các loại cây bụi gai
- Núi cao: Phân bố ở miền núi An đét, thực vật thay đổi từ bắc-nam, từ thấp lên cao
- Rừng xích đạo xanh quanh năm: Phân bố ở đồng bằng Amazon
- Rừng rậm nhiệt đới: Phân bố ở eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ăng ti
- Rừng thưa và xavan: Phân bố ở phía tây eo đất Trung Mĩ, quần đảo Ăng ti và đồng bằng Ô-ri-nô-cô
- Thảo nguyên: Phân bố ở đồng bằng Pam-pa
- Hoang mạc, bán hoang mạc: Phân bố ở phía tây duyen hải An-đét, cao nguyên Pa-ta-gô-ni
- Núi cao: Phân bố ở miền núi An đét