Đọc câu truyện sơn tinh thủy tinh và làm rõ đặc điểm của thể loại truyện truyền thuyết
làm rõ các đặc điểm của thể loại truyền thuyết trong câu truyện sơn tinh,thủy tinh
Tham khảo:
a)Cốt lõi lịch sử
- Đời Vua Hùng thứ 18 có người con gái nhan sắc tuyệt trần tên là Mỵ Nương.
- Khi Mỵ Nương đến tuổi cập kê, Vua Hùng ban truyền trong dân gian tìm nhân tài kén phò mã.
- Hàng năm, cứ vào khoảng tháng 7 âm lịch là lũ lụt lại kéo về.
- Từ xưa, nhân dân ta đã có truyền thống chống lũ chống lụt.
b)Yếu tố tưởng tượng kì ảo
- Sơn Tinh: "vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi". Sơn Tinh có thể "dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành luỹ đất, ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu"..
- Thủy Tinh: "gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về"; có thể "hô mưa, gọi gió làm thành giông bão rung chuyển cả đất trời".
c)Ý nghĩa
-Sơn Tinh: là nhân vật tượng trưng cho sức mạnh, khát vọng chống thiên tai và ước mơ chiến thắng lũ lụt của nhân dân ta
- Thủy Tinh: Đây là nhân vật tượng trưng cho mưa bão, lũ lụt, thiên tai uy hiếp cuộc sống của con người.
đọc Câu truyện Sơn Tinh Thủy Tinh và tìm những đặc điểm của truyện truyền thuyết có trong câu truyện đó
Nêu những đặc điểm của truyền thuyết trong truyện Sơn Tinh - Thủy Tinh
- Có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo
- các nhân vật liên quan đến lịch sử
-giải thích hiện tượng lũ lụt và chống lại lũ lụt hàng năm của người Việt Nam xa xưa
kể về 1 nhân vật và sự kiện lịch sử ( ở đây là kể về Sơn Tinh và Thủy Tinh) và sử dụng phép nghệ thuật phóng đại, có yếu tố hoang đường, kì ảo gắn liền với 1 sự kiên lịch sử và giải thích hiện tượng tự nhiên.
BTVN: Ôn tập giữa kì 2
I. Đọc hiểu:
Đọc truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh và trả lời các câu hỏi
Câu 1: (0,5 điểm) Truyện thuộc thể loại gì?
Câu 2: (0,5 điểm) Truyện được kể theo ngôi thứ mấy?
Câu 3: (0,5 điểm) Truyện được kể theo trình tự nào?
Câu 4: (0,5 điểm) Kể tên 2 nhân vật trong truyện?
Câu 5: (1 điểm) Tìm 1 chi tiết kì ảo trong truyện? Ý nghĩa của chi tiết kì ảo đó?
Câu 6: (1 điểm) Nêu khái quát ý nghĩa của truyện?
Câu 7: (0,5 điểm) Giải thích từ Hán Việt: sính lễ, hồng mao
Câu 8: (0,5 điểm) Xác định biện pháp tu từ trong câu sau “ …thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước”
nhờ các bạn giúp mik ạ :> mai mik thi văn rồi ak :>
Trong các truyện sau, truyện nào thuộc thể loại truyền thuyết?
(Chỉ được chọn 1 đáp án)
A.Sự tích Hồ Gươm, Thánh Gióng, Em bé thông minh.
B.Sự tích Hồ Gươm, Thánh Gióng, Sơn Tinh Thủy Tinh.
C.Sự tích Hồ Gươm, Em bé thông minh, Sơn Tinh Thủy Tinh.
mn ơi giúp mik vs
hãy chứng minh truyện Sơn TInh, Thủy Tinh là một câu chuyện và chứng minh đây là truyện truyền thuyết
Yếu tố cơ bản làm nên tính chất truyền thuyết ở truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh là gì?
A. Hiện thực lịch sử
B. Những chi tiết hoang đường
C. Những chi tiết nghệ thuật kì ảo
D. Dấu ấn lịch sử và những chi tiết nghệ thuật kì ảo
Đáp án: C
→ Những chi tiết nghệ thuật kì ảo làm nên tính chất truyền thuyết của Sơn Tinh, Thủy Tinh
em hãy chứng minh "Sơn Tinh Thủy Tinh'' là truyện truyện truyền thuyết (dựa vào khái niệm truyền thuyết)
khái nghiệm truyền thuyết là : truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ , thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo . Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân vật lịch sử được kể .
I. Phần văn bản:
* Yêu cầu:
a. Hãy đọc lại các truyện Thánh Gióng, Sơn Tinh Thủy Tinh, Thạch Sanh, Cây khế.
b. Kể tóm tắt được 4 truyện dân gian đã học.
c. Nhớ được thể loại của các truyện và các yếu tố của các thể loại truyện đó.
II. Phần Tiếng Việt:
1. Thế nào là từ phức? Từ phức có những loại nào? Cho 2 ví dụ mỗi loại.
2. Đọc kỹ phần chú thích giải nghĩa của từ trong 3 câu chuyện dân gian mà em đã học.
3. Tìm trong các câu chuyện dân gian đã học 3 động từ, 3 tính từ, 3 cụm động từ, 3 cụm tính từ.
4. Dấu chấm phẩy có tác dụng gì? Đặt 2 câu có sử dụng dấu chấm phẩy.
5. Thế nào là So sánh? Đặt 2 câu có sử dụng phép So sánh.
III. Phần Tập làm văn
1. Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện.
2. Viết một bài văn kể lại một truyện cổ tích bằng lời văn của em.
MỘT SỐ ĐỀ BÀI LUYỆN TẬP
ĐỀ SỐ 1:
Truyền thuyết “Thánh Gióng” thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm. Sau khi Thánh Gióng dẹp tan giặc Ân, ông cha ta kể lại:
“Nhưng đến đấy, không biết vì sao, Người một mình cưỡi ngựa lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời, biến mất.”
Câu 1: Câu “Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua”có bao nhiêu từ đơn, bao nhiêu từ ghép, bao nhiêu từ láy?
Câu 2 (1,5đ): Hãy phân tích cấu trúc ngữ pháp của câu văn sau, gạch chân một cụm động từ.
Nhưng đến đấy, không biết vì sao, Người một mình cưỡi ngựa lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời, biến mất.
Câu 3 (1đ): Vì sao đánh tan giặc, Thánh Gióng không nhận phần thưởng Vua ban mà lại bay về trời?
Câu 4 (2đ): Người anh hùng Thánh Gióng là biểu tượng rực rỡ về tinh thần yêu nước
chống ngoại xâm. Em hãy viết một đoạn văn( khoảng 5 đến 7 câu) trình bày cảm
nhận của em về nhân vật Thánh Gióng.
ĐỀ SỐ 2:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
"Sơn Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thủy Tinh đã kiệt. Thần Nước đành rút quân."
(Theo sách NV6 tập 2 tr12, bộ KNTT)
Câu 1 (1đ): Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Văn bản ấy thuộc thể loại truyện dân gian nào?
Câu 2 (1đ): Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên. Người kể chuyện trong đoạn văn ở ngôi thứ mấy?
Câu 3 (1đ): Đoạn văn trên có nội dung gì?
Câu 4 (1,5đ): Giải nghĩa từ "nao núng", "Sơn Tinh", "Thuỷ Tinh".
Câu 5 (2đ): Hiện nay, ở nước ta, thiên tai lũ lụt diễn ra ngày càng phức tạp, gây tác hại nghiêm trọng cho cuộc sống. Vậy, em cần phải làm gì để góp phần phòng chống thiên tai? Trình bày suy nghĩ của em bằng một đoạn văn khoảng 5 câu.
ĐỀ SỐ 3:
“Chàng một mình cầm cây đàn ra trước quân giặc. Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì quân sĩ của mười tám nước bủn rủn tay chân, không còn nghĩ gì được tới chuyện đánh nhau nữa. Cuối cùng, các hoàng tử phải cuốn giáp ra về. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu thì ai nấy đều ngạc nhiên, toan bỏ về. Thạch Sanh thân chinh đến mời họ cầm đũa và hứa sẽ trọng thưởng cho những ai ăn hết nồi cơm đó.”
(Theo sách NV6 tập 2 tr29, bộ KNTT)
Câu 1 (1đ): Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Văn bản ấy thuộc thể loại truyện dân gian nào?
Câu 2 (1đ): Đoạn văn trên có nội dung gì?
Câu 3 (0,5đ): Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên.
Câu 4 (1đ): Giải nghĩa từ "bủn rủn", "thân chinh".
Câu 5 (0,5đ): Xét theo tuyến nhân vật, Thạch Sanh thuộc tuyến nhân vật nào?
Câu 6 (1đ): Tìm trong đoạn văn 2 từ láy, 2 từ ghép.
Câu 7 (1đ): Chi tiết kì ảo niêu cơm Thạch Sanh "cứ ăn hết lại đầy" có ý nghĩa gì?
giải hộ mik với ạ