biện pháp tu từ của 2 câu thơ sau. Nêu hiệu quả sử dụng của nó?
một duyên hai nợ âu đành phải
năm nắng mười mưa dám quản công
Tìm thành ngữ trong đoạn thơ sau, phân biệt với từ ngữ thông thường về cấu tạo và đặc điểm ý nghĩa.
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Thành ngữ trong bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương:
+ Một duyên hai nợ: hàm ý nói bà Tú lấy chồng cái duyên có một ít cái nợ, diễn tả nỗi vất vả của bà Tú
+ Năm nắng mười mưa: chỉ sự vất vả, cực nhọc, dãi dầu mưa nắng
⇒ Sử dụng thành ngữ đơn giản, ngắn gọn, nhưng diễn đạt đầy đủ, sinh động, diễn tả nhiều ý nghĩa khác nhau có giá trị biểu cảm cao
- Hai thành ngữ trên phối hợp với nhau theo các cụm từ có ý nghĩa gần giống thành ngữ lặn lội thân cò, eo sèo mặt nước được khắc họa hình ảnh bà Tú tần tảo, đảm đang, tháo vát.
ĐỌC ĐOẠN THƠ SAU VÀ THỰC HIỆN YÊU CẦU
"Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công."
1) chỉ ra hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian trong đoạn thơ trên.
2) Nêu những đức tính cao đẹp của Bà Tú?
3) Nhận xét về ngôn ngữ của đoạn thơ?
Trong đoạn thơ: Lặn lội thân cò khi quãng vắng - Eo sèo mặt nước buổi đò đông - Một duyên hai nợ âu đành phận - Năm nắng mười mưa dám quản công (Trần Tế Xương, Thương vợ) có mấy thành ngữ?
A. Hai
B. Ba
C. Bốn
D. Năm
Bài 3: Tìm thành ngữ trong đoạn thơ sau và chỉ ra tác dụng:
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông,
Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Một duyên hai nợ: hàm ý diễn tả nỗi vất vả
Năm nắng mười mưa: chỉ sự vất vả, cực nhọc, dãi dầu mưa nắng
Sắp xếp lại vị trí các câu thơ sau thành bài thơ Thương vợ hoàn chỉnh.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,/ Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,/ Có chồng hờ hững cũng như không.
Quanh năm buôn bán ở mom sông,/ Nuôi đủ năm con với một chồng.
Một duyên hai nợ âu đành phận,/ Năm nắng mười mưa dám quản công
Bài thơ Thương vợ:
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
Tìm thành ngữ trong các câu sau và giải nghĩa, nêu tác dụng của việc sử dụng
1 Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công
2 Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương
Nhớ ai dãi nắng dầm xương
Nhớ ai tát nước bên đàng hôm nao
2 dãi nắng dầm sương: chịu đựng sự gian lao vất vả trong cuộc sống
mk biết chỉ có thế này thui < thông cảm >
Dorami Chan :) Hướng dẫn cho bạn thế ớ hở
BÀI 1 ( 5 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
(Thương vợ, Trần Tế Xương, Ngữ văn 11, tập một, NXB giáo dục – 2009, tr.29 – 30).
Câu 1. (1.0 điểm) Xác định thể thơ của bài thơ trên.
Câu 2. (1.0 điểm) Tìm các thành ngữ được sử dụng trong bài thơ trên.
Câu 3. (1.5 điểm) Xác định và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau:
Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Câu 4. (1.5 điểm) Qua bài thơ trên, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng từ 8 đến 12 dòng) trình bày suy nghĩ của anh chị về sự hi sinh thầm lặng của người phụ nữ trong gia đình.
19.Xác định thành ngữ trong văn bản sau:
"Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mười mưa dám quản công
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
Có chồng hờ hững cũng như không
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ, âu đành phận,
Năm nắng mười mưa, dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc:
Có chồng hờ hững cũng như không!
a) Tìm từ ghép đẳng lập
b)
c) Tìm từ trái nghĩa
d) Tìm trường từ vựng và gọi tên