ai về qua hyên.....
ghé xem phong cảnh loa thanh....
lớp 6 nha!
ai về đến huyện đông anh ,ghé thăm phong cảnh loa thành thục vương nói về truyền thống gì
Đọc bài ca dao sau và cho biết ý nghĩa:
"Ai về qua huyện Đông Anh
Ghé xem phong cảnh Loa thành Thục Vương.
Cô Loa thành ốc khác thường,
Trải bao năm tháng dấu thành còn đây."
*Giúp mk vs mk đang cần gấp (đây là Lịch sử 6 nha)
Cổ Loa là một vùng thành trì lớn, một dấu tích vật chất về kiến trúc quân sự và đô thị cổ cách đây gần hai thiên niên kỉ.
Di tích nằm về phía Đông bắc thủ đô Hà Nội. Từ trung tâm thủ đô, qua cầu Chương Dương, theo Quốc lộ 1, đến cây số 11, qua Cầu Đuống, rẽ trái đi tiếp đến cây số 18 là đến khu vực di tích thuộc xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Lịch sử - truyền thuyết
Khu vực Cổ Loa là một khu thành đất rất đồ sộ với ba vòng thành, tổng cộng dài 16km được xây dựng vào khoảng thế kỉ III TCN. Thành Cổ Loa gắn liền với câu chuyện An Dương Vương và nhà nước Âu Lạc. An Dương Vương định đô ở Cổ Loa, cho xây ở đây một thành hình ốc gọi là Loa Thành. Câu chuyện xây dựng Loa Thành đã đi vào truyền thuyết và trở thành huyền thoại. Thành cứ ngày xây, đêm đổ nên chỉ khi vua được thần Kim Quy (Rùa Vàng) mách kế diệt Bạch Kê Tinh thì thành mới xây xong. Lẫy nỏ của chiếc nỏ thần mà vua sử dụng chính là móng rùa vàng. Nỏ thần bắn bách phát bách trúng đã giúp vua diệt giặc, giữ thành. Sau khi dùng kế cho Trọng Thuỷ sang ở rể và đánh tráo nỏ thần, Triệu Đà bèn kéo quân sang xâm lược Âu Lạc vì thế An Dương Vương phải bỏ thành, dẫn con gái là Mị Châu chạy trốn. Thế nhưng, những chiếc lông ngỗng Mị Châu rắc trên đường đi làm dấu hiệu cho Trọng Thuỷ tìm mình cũng chính là dấu vết dẫn dắt kẻ thù truy đuổi. Khi chạy đến chân đèo Mộ Dạ, An Dương Vương hiểu ra sự thật nên đã rút kiếm chém chết con gái mình. Trọng Thuỷ tìm được đến nơi thì Mị Châu đã chết. Thất vọng vì mất người yêu, Trọng Thuỷ gieo mình xuống giếng trong Loa Thành. Từ đó, giếng ngọc trong Loa Thành mang tên là giếng Trọng Thuỷ.
Bạn kham khảo link này nhé.
Câu hỏi của Dung Thùy Đào - Lịch sử lớp 6 | Học trực tuyến
Câu ca dao dưới đây nhắc đến nhân vật lịch sử và di tích nào?
“Ai về qua huyện Đông Anh
Ghé xem phong cảnh Loa Thành Thục Vương
Cổ Loa thành ốc khác thường
Trải bao năm tháng nẻo đường còn đây”
A.
Hùng Vương và thành Cổ Loa.
B.An Dương Vương và thành Cổ Loa.
C.Hùng Vương và thành Luy Lâu.
D.An Dương Vương và thành Luy Lâu.
em có nhận xét gì về bài thơ
ai về thăm huyện đong anh
ghé xem phong cảnh loa thành thục vương
cổ loa thành ốc khác thường
trải bao năm tháng dấu thành còn đây
Cổ Loa là một vùng thành trì lớn, một dấu tích vật chất về kiến trúc quân sự và đô thị cổ cách đây gần hai thiên niên kỉ.
Di tích nằm về phía Đông bắc thủ đô Hà Nội. Từ trung tâm thủ đô, qua cầu Chương Dương, theo Quốc lộ 1, đến cây số 11, qua Cầu Đuống, rẽ trái đi tiếp đến cây số 18 là đến khu vực di tích thuộc xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Lịch sử - truyền thuyết
Khu vực Cổ Loa là một khu thành đất rất đồ sộ với ba vòng thành, tổng cộng dài 16km được xây dựng vào khoảng thế kỉ III TCN. Thành Cổ Loa gắn liền với câu chuyện An Dương Vương và nhà nước Âu Lạc. An Dương Vương định đô ở Cổ Loa, cho xây ở đây một thành hình ốc gọi là Loa Thành. Câu chuyện xây dựng Loa Thành đã đi vào truyền thuyết và trở thành huyền thoại. Thành cứ ngày xây, đêm đổ nên chỉ khi vua được thần Kim Quy (Rùa Vàng) mách kế diệt Bạch Kê Tinh thì thành mới xây xong. Lẫy nỏ của chiếc nỏ thần mà vua sử dụng chính là móng rùa vàng. Nỏ thần bắn bách phát bách trúng đã giúp vua diệt giặc, giữ thành. Sau khi dùng kế cho Trọng Thuỷ sang ở rể và đánh tráo nỏ thần, Triệu Đà bèn kéo quân sang xâm lược Âu Lạc vì thế An Dương Vương phải bỏ thành, dẫn con gái là Mị Châu chạy trốn. Thế nhưng, những chiếc lông ngỗng Mị Châu rắc trên đường đi làm dấu hiệu cho Trọng Thuỷ tìm mình cũng chính là dấu vết dẫn dắt kẻ thù truy đuổi. Khi chạy đến chân đèo Mộ Dạ, An Dương Vương hiểu ra sự thật nên đã rút kiếm chém chết con gái mình. Trọng Thuỷ tìm được đến nơi thì Mị Châu đã chết. Thất vọng vì mất người yêu, Trọng Thuỷ gieo mình xuống giếng trong Loa Thành. Từ đó, giếng ngọc trong Loa Thành mang tên là giếng Trọng Thuỷ.
Cho đoạn thơ sau:
Tà tà bóng ngả về Tây
Chị em thơ thẩn dan tay ra về
Bước dần theo ngọn tiểu khê
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh
Nao nao dòng nước uốn quanh
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Cảm nhận bức tranh phong cảnh được miêu tả trong 6 câu thơ cuối bài Cảnh ngày xuân
- Hai câu thơ : Tà tà bóng ngả về tây/ Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Thời gian chiều tà thường xuất hiện trong văn học gợi lên nỗi buồn, những điều ảm đạm, hiu hắt.
+ Thời gian chiều tà cũng nhuốm màu tâm trạng bần thần, thẫn thờ của chị em Kiều khi phải chia tay với hội.
+ Cảnh vật và con người cùng chìm trong tâm trạng bâng khuâng khó tả, tâm hồn của con người cũng chuyển điệu cùng tâm hồn, cảnh vật.
- Cảnh vật như lắng dần, mọi chuyển động đi vào nhẹ nhàng, mang dáng dấp nhỏ bé, phảng phất nỗi buồn.
- Tác giả sử dụng nhiều từ láy: nao nao, tà tà, thanh thanh không những biểu đạt được sắc thái của cỏ cây, cảnh vật lúc hoàng hôn mà còn góp phần thể hiện được tâm trạng của nhân vật.
- Hai câu thơ cuối, gợi lên nét buồn khó hiểu, mơ hồ, mông lung khi tác giả dùng từ láy “nao nao”.
+ Bút pháp tả cảnh ngụ tình càng nhấn mạnh thêm tâm trạng tiếc nuối, buồn bã khi tan hội.
⇒ Cảnh vật mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân đã nhuốm màu tâm trạng tiếc nuối, thẫn thờ của chị em Kiều khi tan hội.
1.Vì sao Thành Coỏ Loa laij Được gọi là Loa Thành ?
2.Vì sao An Dương Vương chọn Phong Khê là nơi đóng đô ?
3.Nước Van Lang ra đời trong hoàn cảnh nào ?
4.Nước Âu Lạc sụp đổ trong hoàn cảnh nào ?
Lịch Sử lớp 6.
Ai giúp mình với mình cần gấp tronnng tối nay.
1.tra ls 6
2.tra ls 6
3.tra ls 6
4.tra ls 6
vì thành có hình xoáy trôn ốc có 3 vòng khép kín
Phân loại ca dao tục ngữ:
Câu 1:
Thăng Long Hà Nội đô thành
Nước non ai vẽ nên tranh họa đồ
Cố đô rồi lại tân đô
Nghìn năm văn vật bây giờ là đây.
Câu 2:
Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương
Mịt mù khói tỏa màn sương
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.
Câu 3:
Ai về thăm huyện Đông Anh
Ghé xem phong cảnh Loa Thành Thục Vương
Cổ Loa hình ốc khác thường
Ngàn năm dấu vết chiến trường còn đây.
Câu 4:
Long thành bao quản nắng mưa
Cửa Ô Quan Chưởng bây giờ còn đây...
Câu 5:
Trời cao biển rộng đất dày
Núi Nùng, sông Nhị, chốn này làm ghi.
Câu 6:
Đống Đa ghi để lại đây
Bên kia Thanh Miếu, bên này Bộc Am.
Câu 7:
Nhớ ngày hăm ba tháng ba
Dân Trại ta vượt Nhị Hà thăm quê...
Câu 8:
Mỗi năm vào dịp xuân sang
Em về Triều Khúc xem làng hội xuân...
Câu 9:
Rủ nhau xem cảnh Kiếm hồ
Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn
Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này?
Câu 10:
Ai qua phố Nhổn, phố La
Dừng chân ăn miếng chả pha thơm giòn
Câu 11:
Nhác trông lên chốn kinh đô
Kìa đền Quán Thánh, nọ hồ Hoàn Gươm.
Câu 12:
Làng tôi có lũy tre xanh
Có sông Tô Lịch uốn quanh xóm làng
Bên bờ vải nhãn hai hàng
Dưới sông cá lội từng đàn tung tăng.
Câu 13:
Bao giờ lấp ngã ba Chanh
Để ta gánh đá xây thành Cổ Loa.
Câu 14:
Thanh Trì có bánh cuốn ngon
Có gò Ngũ Nhạc, có con sông Hồng
Thanh Trì cảnh đẹp người đông
Có cây sáo trúc bên đồng lúa xanh
Câu 15:
Sông Tô nước chảy trong ngần
Con thuyền buồm trắng chạy gần chạy xa
Thon thon hai mũi chèo hoa
Lướt đi lướt lại như là bướm bay.
Câu 16:
Vải Quang, húng Láng, ngổ Đầm
Cá rô đầm Sét, sâm cầm hồ Tây
Câu 17:
Ổi Quảng Bá, cá hồ Tây
Hàng Đào tơ lụa làm say lòng người.
Câu 18:
Lụa này là lụa Cổ Đô
Chính tông lụa cống các cô ưa dùng.
Câu 19:
Ai về đến huyện Đông Anh
Ghé xem phong cảnh Loa thành Thục Vương
Cổ Loa hình ốc khác thường
Trải bao năm tháng, nẻo đường còn đây
Câu 20:
Rủ nhau chơi khắp Long thành
Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai.
Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai
Hàng Buồm, Hàng Thiếc, Hàng Bài, Hàng Khay
Mã Vĩ, Hàng Điếu, Hàng Giày
Hàng Lờ, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn
Phố Mới, Phúc Kiến, Hàng Than
Hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Than, Hàng Đồng
Hàng Muối, Hàng Nón, Cầu Đông
Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè
Hàng Thùng, Hàng Bát, Hàng Tre
Hàng Vôi, Hàng Giấy, Hàng The, Hàng Gà
Quanh đi đến phố Hàng Da
Trải xem phường phố thật là cũng xinh
Phồn hoa thứ nhất Long Thành
Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ
Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ
Bút hoa xin chép nên thơ lưu truyền
Phân loại các câu ca dao tục ngữ:
Câu 1:
Thăng Long Hà Nội đô thành
Nước non ai vẽ nên tranh họa đồ
Cố đô rồi lại tân đô
Nghìn năm văn vật bây giờ là đây.
Câu 2:
Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương
Mịt mù khói tỏa màn sương
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.
Câu 3:
Ai về thăm huyện Đông Anh
Ghé xem phong cảnh Loa Thành Thục Vương
Cổ Loa hình ốc khác thường
Ngàn năm dấu vết chiến trường còn đây.
Câu 4:
Long thành bao quản nắng mưa
Cửa Ô Quan Chưởng bây giờ còn đây...
Câu 5:
Trời cao biển rộng đất dày
Núi Nùng, sông Nhị, chốn này làm ghi.
Câu 6:
Đống Đa ghi để lại đây
Bên kia Thanh Miếu, bên này Bộc Am.
Câu 7:
Nhớ ngày hăm ba tháng ba
Dân Trại ta vượt Nhị Hà thăm quê...
Câu 8:
Mỗi năm vào dịp xuân sang
Em về Triều Khúc xem làng hội xuân...
Câu 9:
Rủ nhau xem cảnh Kiếm hồ
Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn
Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này?
Câu 10:
Ai qua phố Nhổn, phố La
Dừng chân ăn miếng chả pha thơm giòn
Câu 11:
Nhác trông lên chốn kinh đô
Kìa đền Quán Thánh, nọ hồ Hoàn Gươm.
Câu 12:
Làng tôi có lũy tre xanh
Có sông Tô Lịch uốn quanh xóm làng
Bên bờ vải nhãn hai hàng
Dưới sông cá lội từng đàn tung tăng.
Câu 13:
Bao giờ lấp ngã ba Chanh
Để ta gánh đá xây thành Cổ Loa.
Câu 14:
Thanh Trì có bánh cuốn ngon
Có gò Ngũ Nhạc, có con sông Hồng
Thanh Trì cảnh đẹp người đông
Có cây sáo trúc bên đồng lúa xanh
Câu 15:
Sông Tô nước chảy trong ngần
Con thuyền buồm trắng chạy gần chạy xa
Thon thon hai mũi chèo hoa
Lướt đi lướt lại như là bướm bay.
Câu 16:
Vải Quang, húng Láng, ngổ Đầm
Cá rô đầm Sét, sâm cầm hồ Tây
Câu 17:
Ổi Quảng Bá, cá hồ Tây
Hàng Đào tơ lụa làm say lòng người.
Câu 18:
Lụa này là lụa Cổ Đô
Chính tông lụa cống các cô ưa dùng.
Câu 19:
Ai về đến huyện Đông Anh
Ghé xem phong cảnh Loa thành Thục Vương
Cổ Loa hình ốc khác thường
Trải bao năm tháng, nẻo đường còn đây
Câu 20:
Rủ nhau chơi khắp Long thành
Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai.
Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai
Hàng Buồm, Hàng Thiếc, Hàng Bài, Hàng Khay
Mã Vĩ, Hàng Điếu, Hàng Giày
Hàng Lờ, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn
Phố Mới, Phúc Kiến, Hàng Than
Hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Than, Hàng Đồng
Hàng Muối, Hàng Nón, Cầu Đông
Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè
Hàng Thùng, Hàng Bát, Hàng Tre
Hàng Vôi, Hàng Giấy, Hàng The, Hàng Gà
Quanh đi đến phố Hàng Da
Trải xem phường phố thật là cũng xinh
Phồn hoa thứ nhất Long Thành
Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ
Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ
Bút hoa xin chép nên thơ lưu truyền
Phân loại ca dao tục ngữ:
Câu 1:
Thăng Long Hà Nội đô thành
Nước non ai vẽ nên tranh họa đồ
Cố đô rồi lại tân đô
Nghìn năm văn vật bây giờ là đây.
Câu 2:
Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương
Mịt mù khói tỏa màn sương
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.
Câu 3:
Ai về thăm huyện Đông Anh
Ghé xem phong cảnh Loa Thành Thục Vương
Cổ Loa hình ốc khác thường
Ngàn năm dấu vết chiến trường còn đây.
Câu 4:
Long thành bao quản nắng mưa
Cửa Ô Quan Chưởng bây giờ còn đây...
Câu 5:
Trời cao biển rộng đất dày
Núi Nùng, sông Nhị, chốn này làm ghi.
Câu 6:
Đống Đa ghi để lại đây
Bên kia Thanh Miếu, bên này Bộc Am.
Câu 7:
Nhớ ngày hăm ba tháng ba
Dân Trại ta vượt Nhị Hà thăm quê...
Câu 8:
Mỗi năm vào dịp xuân sang
Em về Triều Khúc xem làng hội xuân...
Câu 9:
Rủ nhau xem cảnh Kiếm hồ
Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn
Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này?
Câu 10:
Ai qua phố Nhổn, phố La
Dừng chân ăn miếng chả pha thơm giòn
Câu 11:
Nhác trông lên chốn kinh đô
Kìa đền Quán Thánh, nọ hồ Hoàn Gươm.
Câu 12:
Làng tôi có lũy tre xanh
Có sông Tô Lịch uốn quanh xóm làng
Bên bờ vải nhãn hai hàng
Dưới sông cá lội từng đàn tung tăng.
Câu 13:
Bao giờ lấp ngã ba Chanh
Để ta gánh đá xây thành Cổ Loa.
Câu 14:
Thanh Trì có bánh cuốn ngon
Có gò Ngũ Nhạc, có con sông Hồng
Thanh Trì cảnh đẹp người đông
Có cây sáo trúc bên đồng lúa xanh
Câu 15:
Sông Tô nước chảy trong ngần
Con thuyền buồm trắng chạy gần chạy xa
Thon thon hai mũi chèo hoa
Lướt đi lướt lại như là bướm bay.
Câu 16:
Vải Quang, húng Láng, ngổ Đầm
Cá rô đầm Sét, sâm cầm hồ Tây
Câu 17:
Ổi Quảng Bá, cá hồ Tây
Hàng Đào tơ lụa làm say lòng người.
Câu 18:
Lụa này là lụa Cổ Đô
Chính tông lụa cống các cô ưa dùng.
Câu 19:
Ai về đến huyện Đông Anh
Ghé xem phong cảnh Loa thành Thục Vương
Cổ Loa hình ốc khác thường
Trải bao năm tháng, nẻo đường còn đây
Câu 20:
Rủ nhau chơi khắp Long thành
Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai.
Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai
Hàng Buồm, Hàng Thiếc, Hàng Bài, Hàng Khay
Mã Vĩ, Hàng Điếu, Hàng Giày
Hàng Lờ, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn
Phố Mới, Phúc Kiến, Hàng Than
Hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Than, Hàng Đồng
Hàng Muối, Hàng Nón, Cầu Đông
Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè
Hàng Thùng, Hàng Bát, Hàng Tre
Hàng Vôi, Hàng Giấy, Hàng The, Hàng Gà
Quanh đi đến phố Hàng Da
Trải xem phường phố thật là cũng xinh
Phồn hoa thứ nhất Long Thành
Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ
Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ
Bút hoa xin chép nên thơ lưu truyền