.... nhà xa...
dưới trăng quyên đã gọi hè
đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông
tiếng chứa vần không có âm cuối
tiếng chứa vần có âm đệm
tiếng chứa vần có nguyên âm đôi
cấu tạo của phần vần
Tìm các từ :
a) Chứa tiếng có âm l hay âm n .
b) Chứa tiếng có vần in hay vần iên .
c) Chứa tiếng có vần ăt hay vần ăc .
Em hãy đọc kĩ phần gợi ý và tìm từ thích hợp.
a) Chứa tiếng có âm l hay âm n :
- Chỉ người sinh ra bố : ông bà nội
- Trái nghĩa với nóng : lạnh
- Cùng nghĩa với không quen : lạ
b) Chứa tiếng có vần in hay vần iên :
- Trái nghĩa với dữ : hiền
- Chỉ người tốt có phép lạ trong truyện cổ tích : tiên
- Có nghĩa là (quả, thức ăn) đến độ ăn được : chín
c) Chứa tiếng có vần ăt hay vần ăc :
- Có nghĩa là cầm tay đưa đi : dắt
- Chỉ hướng ngược với hướng nam : bắc
- Có nghĩa là dùng dao hoặc kéo làm đứt một vật : cắt
a, ngưu tầm ngưu , mã tầm mã
b,dưới trăng quyên đã gọi hè
đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông
c,áo tràm đưa buổi phân ly
cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
d, một trái tim lớn lao đã từ giã cuộc đời
một khối óc lớn đã ngừng sống
hãy chỉ ra từ có chứa hình ảnh của các phép tu từ ở mỗi phần và kiểu tu từ đó
b.Từ có chứa hình ảnh tu từ: Quyên đã gọi hè. Khiểu tu từ: ẩn dụ
c.Từ có chứa hình ảnh tu từ: áo chàm. Khiểu tu từ: hoán dụ
d.Từ có chứa hình ảnh tu từ:một trái tim, một khối óc. Kiểu tu từ: hoán dụ
Trong câu thơ sau có bao nhiêu từ láy ?
Dưới trăng quyên đã gọi hè.
Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông
A. Một từ
B. Hai từ
C. Ba từ
D. Bốn từ
Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông
xin hỏi đây là câu thơ trong bài thơ nào vậy ạ?
Phân tích tác dụng tạo hình tượng của việc điệp âm đầu trong các câu sau:
a) Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
a, Lặp phụ âm đầu (l) trong 4 tiếng: lửa lựu lập lòe thể hiện trạng thái ẩn hiện trong không gian rộng của hoa lựu
Xác định biện pháp tu từ và nêu tác dụng:
1. Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một da khăng khăng đợi thuyền.
2. Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông
3. Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
1. Biện pháp ẩn dụ: "thuyền" - người con trai; bến - người con gái
- Tác dụng:
+ Tăng giá trị biểu đạt gây ấn tượng sâu sắc với người đọc
+ Bày tỏ kín đáo tình cảm của người con gái dành cho người con trai
+ Cho thấy sự thủy chung son sắc của người con gái với tình yêu của mình
2. Biện pháp nhân hóa: "Quyên đã gọi hè" và biện pháp ẩn dụ "Lửa lựu" - Hoa lựa nở đỏ như những đốm lửa
- Tác dụng:
+ Tăng sức biểu hình biểu đạt gây ấn tượng với người đọc
+ Cho thấy vẻ đẹp của cảnh vật khi mùa hè về
+ Cho thấy sự giao hòa giữa thiên nhiên và con người.
3. Biện pháp ẩn dụ "từng giọt long lanh rơi"
- Tác dụng:
+ Tăng sức biểu hình biểu đạt gây ấn tượng với người đọc
+ Giọt âm thanh của tiếng chim chiền chiện làm say đắm lòng người
+ Cho thấy sự giao hòa, gắn kết giữa tác giả với thiên nhiên
gạch dưới trạng ngữ chỉ nơi chốn trong câu sau :
a) Dưới trăng quên đã gọi hè
đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông
b) trong tù chú đã viết nên
những vần thơ đẹp còn truyền đến nay
Chỉ ra từ láy và phân tích tác dụng của từ láy đó trong đoạn thơ sau:
“Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”
Từ láy “lập lòe” đã gợi lên sắc đỏ của hoa lựu, một sắc đỏ rực ẩn hiện sau tán lá.
Phân tích tác dụng tạo hình tượng của Điệp tâm đầu trong các câu sau dưới trăng quyên đã gọi hè đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông