Bài 1: Một ô tô chuyển động đều trên đường thẳng dài 18 km hết thời gian 0,5 giờ. Tính tốc độ của ô tô. Đổi tốc độ này ra m/s.
Một ô tô chuyển động thẳng đều có phương trình chuyển động: x=10+20.t (x tính bằng km, t tính bằng giờ) 1. Xác định vận tốc của ô tô. Đổi vận tốc này ra m/s. 2. Tính quãng đường ô tô đi được trong 2 giờ. 3. Ở thời điểm nào ô tô có tọa độ 80km. 4. Vẽ đồ thị chuyển động của ô tô.
1\(\Rightarrow v=20km/h=\dfrac{50}{9}m/s\)
2.\(\Rightarrow S=vt=20.2=40km\)
3.\(\Rightarrow80=10+20t=>t=3,5h\)
4.
Bài 1. Một vật chuyển động thẳng đều, trong thời gian 40 phút nó đi được 40 km. Tìm vận tốc của vật ; quãng đường vật đi được 1000 phút ; thời gian vật đi được 100 km.
Bài 2. Một ô tô chạy trên đoạn đường thẳng, nửa thời gian đầu chạy với tốc độ 60 km/h và nửa thời gian còn lại chạy với tốc độ 40 km/h. Tính tốc độ trung bình trên cả đoạn đường đó
Bài 3. Một ô tô chạy trên đoạn đường thẳng, nửa thời gian đầu chạy với tốc độ 80 km/h và nửa thời gian còn lại chạy với tốc độ 60 km/h. Tính tốc độ trung bình trên cả đoạn đường đó
Bài 4. Một người đi xe đạp trên một đoạn đường AB, nửa đoạn đường đầu đi với tốc độ 18 km/h và nủa đoạn đường sau với tốc độ 12 km/h. Tính tốc độ trung bình trên cả đoạn đường trên
Bài 5. Một ô tô đi trên một đoạn đường AB, nửa đoạn đường đầu đi với tốc độ 60 km/h và nủa đoạn đường sau với tốc độ 40 km/h. Tính tốc độ trung bình trên cả đoạn đường trên
Bài 6. Một người bắn viên đạn vào bức tường cách đó 200m , sau 1 giây nghe tiếng đạn nổ trúng tường. Tính vận tốc đạn bay, biết vân tốc âm thanh trong không khí 340 m/s, coi như đạn chuyển động thẳng đều
Bài 7. Một người bơi dọc theo chiều dài 50 m của bể bơi hết 20 s rồi
quay lại về chỗ cũ trong 22s. Xác định vận tốc trung bình và vận tốc trung bình trong suốt quãng đường đi và về
một ô tô chuyển động trên đường ab trên nửa quãng đường đầu ô tô đi với tốc độ 30 km trên giờ hết thời gian 40 phút trên nửa quãng đường ab còn lại ô tô đi hết 30 phút tính quãng đường ab tính tốc độ của ô tô trên nửa đoạn đường sau
\(40min=\dfrac{2}{3}h\)
\(30min=0,5h\)
Nửa quãng đường AB dài là:
\(30\cdot\dfrac{2}{3}=20\left(km\right)\)
Quãng đường AB dài là:
\(20\cdot2=40\left(km\right)\)
Tốc độ ô tô nữa đoạn sau là:
\(\dfrac{20}{0,5}=40\left(km/h\right)\)
Đáp số: 40km/h
Một ô tô chuyển động thẳng đều đi được quãng đường 6km trong 10 phút.
a)Tính vận tốc của ô tô ra đơn vị m/s.
b)Tại thời điểm nào đó, ô tô đột ngột tăng tốc, chuyển động nhanh dần đều. Tính gia tốc của ô tô biến rằng sau khi chạy được quãng đường 1km thì ô tô đạt vận tốc 64,8km/h.
Viết phương trình chuyển động của ô tô kể từ lúc tăng tốc. Chọn chiều dương là chiều chuyển động, gốc tọa độ trùng với vị trí ô tô bắt đầu tăng tốc, gốc thời gian là lúc tăng tốc. Từ đó suy ra tọa độ của tô tô tại thời điểm mà vận tốc của nó là 54km/h.
a) Chọn chiều dương là chiều chuyển động.
Ta có: 64,8km/h = 18m/s; 54km/h = 15m/s.
Vận tốc của ô tô: v = s t = 6000 600 = 10 m/s.
b) Từ công thức v 2 − v 0 2 = 2 a s .
gia tốc của xe: a = v 2 − v 0 2 2 s = 18 2 − 10 2 2.1120 = 0 , 1 m/s2.
c) Phương trình chuyển động có dạng: x = v 0 t + 1 2 a t 2 .
Thay số ta được: x = 10 t + 0 , 05 t 2 .
Từ công thức tính vận tốc
v = v 0 + a t ⇒ t = v − v 0 a = 15 − 10 0 , 1 s.
Tọa độ khi đó: x = 10.50. + 0 , 05.50 2 = 625 m.
Bài 2: Một ô tô đang chạy thẳng đều với tốc độ 36 km/h bỗng tăng ga chuyển động thẳng nhanh dần đều. Biết rằng sau khi chạy được quãng đường 150m thì ô tô đạt tốc độ 72km/h.
a. Tính gia tốc của ô tô.
b. Tính thời gian ô tô tăng tốc từ 36km/h đến 72km/h.
Đổi 150m =0,15km
a,Gia tốc của ô tô là
\(a=\dfrac{v^2-v_0^2}{2s}=\dfrac{72^2-36^2}{2\cdot0,15}=12960\left(\dfrac{km}{h^2}\right)\)
b, Thời gian ô tô tăng tốc từ 36km/h đến 72km/h
\(0,15=36\cdot t+\dfrac{1}{2}\cdot12960\cdot t^2\Rightarrow\dfrac{1}{360}\left(h\right)=10\left(s\right)\)
Một ô tô chuyển động thẳng không đổi chiều trong 1/3 thời gian đầu với tốc độ trung bình V1 = 50 km/h, 1/4 thời gian kế với tốc độ trung bình V2 = 60 km/h, quãng thời gian còn lại với tốc độ trung bình V = 15 km trên giờ. Tính tốc độ trung bình của xe trên cả quãng đường
một ô tô đang chuyển động thẳng đều với tốc độ 18 km/h thì tăng tốc chuyển động thẳng nhanh dần đều . sau khi đi được quãng đường 100m thì ô tô đạt được tốc độ 54 km/h . tính gia tốc của ô tô
ta có: 18km/h=5m/s
54km/h=15m/s
lại có:\(v_1^2-v_0^2=2aS\Rightarrow a=\frac{v_1^2-v_0^2}{2S}=\frac{18^2-15^2}{2\times100}=0,495\left(m\s^2 \right)\)
Một ô tô chuyển động thẳng đều đi được quãng đường 6km trong 10 phút.
a)Tính vận tốc của ô tô ra đơn vị m/s.
b)Tại thời điểm nào đó, ô tô đột ngột tăng tốc, chuyển động nhanh dần đều. Tính gia tốc của ô tô biến rằng sau khi chạy được quãng đường 1km thì ô tô đạt vận tốc 64,8km/h.
c) Viết phương trình chuyển động của ô tô kể từ lúc tăng tốc. Chọn chiều dương là chiều chuyển động, gốc tọa độ trùng với vị trí ô tô bắt đầu tăng tốc, gốc thời gian là lúc tăng tốc. Từ đó suy ra tọa độ của tô tô tại thời điểm mà vận tốc của nó là 54km/h
a) Chọn chiều dương là chiều chuyển động.
Ta có: 64,8km/h = 18m/s; 54km/h = 15m/s.
Vận tốc của ô tô: v = s t = 6000 600 = 10 m/s.
b) Từ công thức v 2 − v 0 2 = 2 a s .
gia tốc của xe: a = v 2 − v 0 2 2 s = 18 2 − 10 2 2.1120 = 0 , 1 m/s2.
c) Phương trình chuyển động có dạng: x = v 0 t + 1 2 a t 2 .
Thay số ta được: x = 10 t + 0 , 05 t 2 .
Từ công thức tính vận tốc
v = v 0 + a t ⇒ t = v − v 0 a = 15 − 10 0 , 1 = 50
Tọa độ khi đó: x = 10.50. + 0 , 05.50 2 = 625 m.
Một ô tô chuyển động thẳng nhanh dần đều. Sau 9 s, tốc độ của ô tô tăng từ 4 m/s đến 6 m/s. Quãng đường mà ô tô đã đi được trong khoảng thời gian này là
A. 100 m.
B. 50 m.
C. 25 m.
D, 45 m.