Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài

Những câu hỏi liên quan
Ghét Ăn Cá Kho
Xem chi tiết
Lưu Phương Ly
16 tháng 11 2017 lúc 14:59

Truyền thuyết Thánh Gióng thuộc loại phương thức biểu đạt tự sự.

Lưu Phương Ly
16 tháng 11 2017 lúc 15:00

Và miêu tả+biểu cảm nữa.

Thảo Phương
16 tháng 11 2017 lúc 15:02

TS+BC+MT

Ghét Ăn Cá Kho
Xem chi tiết
Nguyễn Thanh Huyền
16 tháng 11 2017 lúc 18:46

Phương thức biểu đạt chủ yếu trong văn bản Mẹ hiền dạy con là tự sự

Ngoài ra , còn có phương thức biểu đạt là miêu tả và biểu cảm

Lưu Phương Ly
16 tháng 11 2017 lúc 15:00

Mẹ hiền dạy con thuộc loại phương thức biểu đạt tự sự.

Thảo Phương
16 tháng 11 2017 lúc 15:02

TS+MT+BC

Trần Nhật Hoàng
Xem chi tiết
Nguyễn Khánh Hạ
30 tháng 10 2018 lúc 15:43

-Thể loại:tiểu thuyết

-PTBĐ:tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm

-Nội dung nói về cuộc đời cực khổ bất hạnh của người nông dân trong xã hội phong kiến và số phận hẩm hiu của họ

-Nghệ thuật miêu tả nhân vật qua ngôn ngữ hành động cử chỉ thể hiện thành công diễn biến tâm lí nhân vật ngôn ngữ đối thoại đặc sắc

tran viet duc
Xem chi tiết

trich trong van bản bài học đường đời đầu tiên tác giả là Tô Hoài

phương thức biểu đạt là tự sự

thuộc thể loại truyện ngắn

xem lại đề bài câu D,E

tran viet duc
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Gia Hân
17 tháng 3 2021 lúc 21:48

Đoạn trích đâu ạ

Trịnh Hoàng Ngọc Ánh
Xem chi tiết
Nanami-Michiru
25 tháng 8 2018 lúc 16:14

1. Văn bản và mục đích giao tiếp

a) Em làm thế nào khi cần biểu đạt một điều gì đó cho người khác biết? Khi cần biểu đạt một điều gì đó (một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng, ...) cho người khác biết thì ta dùng ngôn ngữ nói hoặc viết (có thể một câu hoặc nhiều câu).

b) Chỉ dùng một câu có thể biểu đạt một cách trọn vẹn, đầy đủ, rõ ràng tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng của mình cho người khác biết được không? Một câu thường mang một nội dung nào đó tương đối trọn vẹn. Nhưng để biểu đạt những nội dung thực sự đầy đủ, trọn vẹn một cách rõ ràng thì một câu nhiều khi không đủ.

c) Làm cách nào để có thể biểu đạt đầy đủ, trọn vẹn, rõ ràng tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng của mình? Phải dùng văn bản để biểu đạt thì mới đảm bảo cho người khác hiểu được đầy đủ, trọn vẹn, rõ ràng tư tưởng, tình cảm của mình.

d) Đọc kĩ câu ca dao sau: Ai ơi giữ chí cho bền Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai Hãy suy nghĩ để trả lời: - Câu ca dao này được sáng tác nhằm mục đích gì? - Nó nói lên điều gì (chủ đề)? - Câu 6 và câu 8 trong câu ca dao này quan hệ với nhau như thế nào? Chúng liên kết về luật thơ và về ý với nhau ra sao? - Câu ca dao này đã biểu đạt được trọn vẹn một ý chưa? - Có thể xem câu ca dao này là một văn bản không?

Gợi ý: Câu ca dao này được sáng tác nhằm khuyên nhủ con người, với chủ đề giữ chí cho bền. Về luật thơ, vần (bền - nền) là yếu tố liên kết hai câu 6 và 8. Về ý nghĩa, câu 8 nói rõ giữ chí cho bền là thế nào: là vững vàng, không dao động khi người khác thay đổi chí hướng. Quan hệ liên kết ý ở đây là giải thích, câu sau làm rõ ý cho câu trước. Câu ca dao này là một văn bản. đ) Vì sao có thể xem lời phát biểu của thầy (cô) hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học cũng là một văn bản? Lời thầy (cô) hiệu trưởng phát biểu trong lễ khai giảng năm học là một văn bản (nói) vì: - Nó gồm một chuỗi lời - Có chủ đề: Thường là nêu thành tích, hạn chế trong năm học vừa qua, đề ra và kêu gọi thực hiện tốt nhiệm vụ của năm học mới. - Các bộ phận của bài phát biểu liên kết chặt chẽ với nhau theo chủ đề và cách diễn đạt. e) Em viết một bức thư cho bạn bè, có phải là em tạo lập một văn bản không? - Bức thư cũng là một dạng văn bản viết. Nó có chủ đề và thường là thông báo tình hình của người viết, hỏi han tình hình của người nhận; - Vì vậy, viết thư cũng có nghĩa là tạo lập một văn bản. g) Bài thơ, truyện kể (có thể là kể bằng miệng hoặc bằng chữ viết), câu đối có phải là văn bản không? Bài thơ, truyện kể - truyền miệng hay bằng chữ viết, câu đối đều là văn bản. h) Đơn xin (hay đề nghị,...), thiếp mời có phải là văn bản không? Đơn xin (hay đề nghị,...), thiếp mời cũng là những dạng văn bản. Như vậy, thế nào là văn bản?Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp.

2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản

a) Với những mục đích giao tiếp cụ thể khác nhau, người ta sẽ phải sử dụng những kiểu văn bản với những phương thức biểu đạt khác nhau sao cho phù hợp. Dưới đây là sáu kiểu văn bản tương ứng với sáu phương thức biểu đạt, em hãy lựa chọn mục đích giao tiếp cho sẵn để điền vào bảng sao cho phù hợp. - Các mục đích giao tiếp: + Trình bày diễn biến sự việc; + Tái hiện trạng thái sự vật, con người; + Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận; + Bày tỏ tình cảm, cảm xúc; + Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp; + Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người và người.

TT Kiểu văn bản - phương thức biểu đạt Mục đích giao tiếp
1 Tự sự (kể chuyện, tường thuật)
2 Miêu tả
3 Biểu cảm
4 Nghị luận
5 Thuyết minh
6 Hành chính - công vụ

b) Với các tình huống giao tiếp sau, hãy lựa chọn kiểu văn bản với phương thức biểu đạt tương ứng: - Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố;

- Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá;

- Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu;

- Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội;

- Bày tỏ lòng yêu mến môn bóng đá;

- Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, làm ảnh hưởng không tốt tới việc học tập và công tác của nhiều người.

Gợi ý trả lời: Sắp xếp các tình huống giao tiếp đã cho vào bảng trên, ta có thứ tự lần lượt là: (6), (1), (2), (5), (3), (4).

Nguyễn Thị Thu Hương
25 tháng 8 2018 lúc 16:18
I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt

1. Văn bản và mục đích giao tiếp

a, Trong đời sống, khi có một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng mà cần biểu đạt cho mọi người thì cần phải biểu đạt bằng ngôn ngữ nói hoặc viết.

b, Khi muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng ấy một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu thì cần phải trình bày rõ ràng mục đích giao tiếp.

c, Câu ca dao trên nhằm thông báo nội dung tư tưởng.

+ Nó khẳng định lập trường, ý chí và niềm tin vào chính mình.

+ Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau bằng cách bắt vần thể thơ lục bát, biểu đạt trọn vẹn một ý.

+ Ca dao cũng được coi là một văn bản.

d, Lời phát biểu của thầy cô hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học là một văn bản vì nó có chủ đề thống nhất, có tính liên kết mạch lạc

e, Đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích… được gọi là văn bản. Những bài văn, thư cảm ơn, một bài chuyên đề cũng được coi là văn bản.

Câu 2 (trang 16 sgk ngữ văn 6 tập 1)

TT Kiểu văn bản, phương thức biểu đạt Mục đích giao tiếp Ví dụ
1 Tự sự Trình bày diễn biến sự việc Con Rồng cháu Tiên, Bánh chưng, bánh giầy…
2 Miêu tả Tái hiện trạng thái sự vật, con người Tả người, tả cảnh, tả con vật…
3 Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc Thơ trữ tình, ca dao trữ tình…
4 Nghị luận Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận Tục ngữ, ca dao…
5 Thuyết minh Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp Thuyết minh về đồ dùng học tập, thuyết minh về nón lá…
6 Hành chính công vụ Trình bày ý muốn quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người với người Đơn từ, báo cáo, thông báo

- Hành chính công vụ

- Tự sự

- Miêu tả

- Thuyết minh

- Biểu cảm

- Nghị luận

II. LUYỆN TẬP

Bài 1 (trang 17 sgk ngữ văn 6 tập 1)

a, Phương thức tự sự: Vì có người, có việc, có diễn biến của việc

b, Phương thức miêu tả: miêu tả cảnh thiên nhiên: đêm trăng trên sông

c, Phương thức biểu cảm: bàn luận về điều kiện làm cho đất nước giàu mạnh

d, Phương thức thuyết minh: giới thiệu hướng quay của địa cầu.

Bài 2 (trang 17 sgk ngữ văn 6 tập 1)

Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên thuộc kiểu văn bản tự sự, vì:

- Có một chuỗi các sự việc, hành động, nhân vật được trình bày theo một diễn biến mạch lạc.

- Có sự kiện mở đầu, sự kiện kết thúc

Thảo Phương
25 tháng 8 2018 lúc 17:51

Câu 1 Văn bản và mục đích giao tiếp

a. Muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm cần dùng ngôn ngữ nói hoặc viết.

b. Để biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng một cách đầy đủ, trọn vẹn phải xác định rõ mục đích giao tiếp, lập văn bản có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, biểu đạt phù hợp.

c. Câu ca dao được sáng tác để truyền đạt một tư tưởng, một lời khuyên. Nói lên lập trường, ý chí và niềm tin vào chính mình trong mọi hoàn cảnh. Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau bằng cách bắt vần bền-nền, nội dung biểu đạt. Câu ca dao biểu đạt trọn vẹn ý và có thể coi là một văn bản.

d. Lời phát biểu của thầy cô hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học là một văn bản. Vì nó có chủ đề cụ thể, có liên kết, bố cục rõ ràng, có cách diễn đạt phù hợp.

đ. Bức thư em viết cho bạn bè, người thân là một văn bản có chủ đề, nội dung.

e. Những đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích, câu đối, thiếp mời,… đều là văn bản. Ngoài ra có bài tập làm văn, thư cảm ơn, một bài thuyết trình,… cũng là văn bản.

Câu 2 : Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản

TTKiểu văn bản, phương thức biểu đạtMục đích giao tiếpVí dụ

1 Tự sự Trình bày diễn biến sự việc Con Rồng cháu Tiên, Bánh chưng bánh giầy,…
2 Miêu tả Tái hiện trạng thái sự vật, con người Tả người, tả cảnh sinh hoạt,…
3 Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc Thơ trữ tình, ca dao,…
4 Nghị luận Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận Tục ngữ,…
5 Thuyết minh Giới thiệu đặc điểm, tính chất; phương pháp Bài giới thiệu danh lam thắng cảnh,…
6 Hành chính – công vụ Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người và người. Đơn từ, báo cáo, thông báo, giấy mời,...

Bài tập (trang 17 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

- Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố (Hành chính - công vụ)

- Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá (Tự sự )

- Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu (Miêu tả)

- Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội (Thuyết minh)

- Bày tỏ lòng yêu mến môn bóng đá (Biểu cảm)

- Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, làm ảnh hưởng không tốt tới việc học tập và công tác của nhiều người. (Nghị luận)

pham ngc minh
Xem chi tiết
Thời Sênh
11 tháng 2 2019 lúc 22:30

Phương thức biểu đạt chính là biểu cảm.

Thảo Phương
12 tháng 2 2019 lúc 15:17

PTBĐ:Biểu cảm+Miêu tả

Võ Thị Ngọc Khánh
12 tháng 2 2019 lúc 21:03

Phương thức biểu đạt của bài thơ " Mùa xuân nho nhỏ " là : Biểu cảm xen miêu tả.

Nguyễn Anh Thư
Xem chi tiết
Nhật Hạ
2 tháng 3 2019 lúc 20:42

1. Bài học đường đời đầu tiên - Tô Hoài - PTBĐ: Tự sự + Miêu tả

2. Sông nước Cà Mau - Đoàn Giỏi - PTBĐ: Miêu tả xen lẫn với kể chuyện

3. Bức tranh của em gái tôi - Tạ Duy Anh - PTBĐ: tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm

4. Vượt thác - Võ Quảng - PTBĐ: Tự sự + Miêu tả

5. Buổi học cuối cùng - An-phông-xơ Đô-đê - PTBĐ: Tự sự + Miêu tả

6. Đêm nay Bác không ngủ - Minh Huệ - PTBĐ: Tự sự+ Biểu cảm + Miêu tả

7. Lượm - Tố Hữu - PTĐB: Miêu tả + tự sự + biểu cảm

tam
Xem chi tiết
Thảo Phương
4 tháng 8 2018 lúc 21:12

*PTBĐ:BIỂU CẢM+MT

*Cảm nhận:(gợi ý)

- Thơ của bà hay nói về hoàng hôn, giọng điệu du hương, ngôn ngữ trang nhã, hồn thơ đẹp & lưu luyến.
- Trên đường vào Phú Xuân, bước tới Đèo Ngang lúc chiều tà, cảm xúc đâng trào, tác giả đã sáng tác nên thơ " Qua Đèo Ngang".
- Đây là lần đầu tiên, tác giả bước tới Đèo Ngang đứng dưới chân con đèo.
*) 2 câu đề: "cỏ cây chen đá, lá chen hoa"( điểm nhìn gần)
- Nơi đây chỉ có hoa rừng and cỏ dại. Cảnh vật haong sơ đến não lòng.
*) 2 câu thực:
- BP nghệ thuật đối & đảo ngữ sử dụng rất điêu luyện & ấn tượng, âm điệu du hương khi đọc lên ta thấy thật thú vị.
- Điểm nhìn của tác giả đã thay đổi, đứng từ trên cao nhìn xuống & nhìn ra xa. Thế giới con người ở đây là "vài chú tiều". Hoạt động cảu các chú đang "lom khom" vác củi xuống núi. Cảnh vật nơi đây chỉ có mấy nhà chợ bên sông thưa thớt, lác đác.
=> Như vậy cảnh & người đều ít ỏi, cảnh thì hoang vắng, heo hút, nơi con đèo hoang sơ lúc bóng xế tà.
*) 2 câu luận:
- 2 câu thơ tiếp theo tác giả tả âm thanh tiếng chim rừng gọi là bầy lúc hoàng hôn. Điểm âm "quốc quốc, gia gia" tạo âm hương du dương cảu khúc nhạc rừng, của khúc nhạc lòng người. Tác giả đã lấy cái đông của tiếng chim rừng để làm nổi bật cái tĩnh, cái vắng lặng im lìm của Đèo Ngang.
- kà 1 nữ sĩ nên nỗi nhớ nước, nhớ khinh kì Thăng long, nhớ nhà, nhớ chồng con, nhớ làn Nghi Tàn thân thuộc ko thể nào kể xiết.
*) 2 câu kết:
- 4 chữ "dừng chân đứng lại" thể hiện niềm xúc động đến bồn chồn của tác giả. Tác giả nhìn xen ra nhìn gần nhìn 4 phía thấy vô cung buồn đau "ta với ta".
- Tác giả đã lấy cái bao la vô tận của vũ trụ tương phản với cái nhỏ bé để tả nỗi buồn cô đơn xa vắng của người khách trên đỉnh Đèo Ngang lúc chiều tà, tâm trạng nhớ quê, nhà của nữ sĩ Thanh Quan.