hai nhiệt kế cùng có bầu chứa 1 lượng thủy ngân như nhau nhưng ống có tiết diện khác nhau.Khi đặt cả 2 nhiệt kế này vào hơi nước đang sôi thì mực thủy ngân trong hai ống có dâng cao như nhau không .Vì sao?
hai nhiệt kế cùng có bầu chứa 1 lượng thủy ngân như nhau nhưng ống có tiết diện khác nhau.Khi đặt cả 2 nhiệt kế này vào hơi nước đang sôi thì mực thủy ngân trong hai ống có dâng cao như nhau không .Vì sao?
Vì hai nhiệt kế có lượng thủy ngân như nhau nhưng có tiết diện khác nhau,cùng đặt vào hơi nước đang sôi
=> có cùng một nhiệt độ
Mà có tiết diện khác nhau là ống nào có tiết diện lớn hơn thì mực thủy ngân trong ống dâng lên ít hơn, còn ống có tiết diện nhỏ hơn thì mực thủy ngân dâng lên trong ống nhiều hơn
Nên hai ống ko dâng lên như nhau
Có nên luộc nhiệt kế y tế ( thủy ngân này trong nước sôi để sát trùng ? Giải thích
Vì nhiệt kế y tế có nhiệt độ thấp nhất là 340C, cao nhất là 420C. Trong khi đó nhiệt độ nước sôi là 1000C nên nếu đem luộc nhiệt kế y tế
sẽ làm hỏng nhiệt kế.
Vì vậy, không nên luộc nó nhé
Nếu mih ko biết câu trả lời của bạn Sơn thì chắc mình không đi luộc nhiệt kế ý tế nữa mà nấu luôn
Một ống thủy tinh tiết diện đều S, một đầu kín một đầu hở, ở giữa có một cột thủy ngân dài h = 16 cm (Hình 29.1). Khi đặt ống thẳng đứng đầu hở ở trên thì chiều dài của cột không khí là l 1 = 15 cm. Áp suât khí quyển p o = 76 cmHg. Khi đặt ống thủy tinh thẳng đứng, đầu hở ở phía dưới thì cột không khí trong ống có chiều dài l 2 bằng
A. 30 cm
B. 23 cm
C. 32 cm
D. 20 cm
Chọn B.
Vì nhiệt độ không đổi nên ta có:
Một ống thủy tinh thẳng dài, có tiết diện nhỏ, bên trong chứa nước. Biết nước dính ướt thủy tinh. Dựng ống sao cho ống lệch so với phương thẳng đứng góc 10 o . Mặt thoáng của nước bên trong ống có dạng
A. mặt phẳng nằm ngang
B. mặt khum lồi
C. mặt khum lõm
D. mặt phẳng nghiêng 80o
- Sự bay hơi và sự sôi giống nhau và khác nhau ở điểm nào ?
- Tại sao để đo nhiệt độ của hơi nước đang sôi , người ta dùng nhiệt kế thủy ngân mà không dùng nhiệt kế rượu ?
Giúp mình với
**- Điểm giống nhau : Đều là sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi
- Điểm khác nhau :
+ Sự bay hơi : chất lỏng chỉ bay hơi trên mặt thoáng và sự bay hơi thì có thể xảy ra ở bất kì nhiệt độ nào
+ Sự sôi : chất lỏng vừa bay hơi trong lòng chất lỏng tạo ra các bọt khí vừa bay hơi trên mặt thoáng và sự sôi chỉ xảy ra ở một nhiệt độ nhất định tùy theo chất lỏng
** Bởi vì rượu sôi ở khoảng 80 độ mà nước sôi thi 100 độ và do trong lúc sôi đó nhiệt độ không tăng nên thể tích của rượu cũng không tăng lên được nên ta không thể xác định nhiệt độ của nước đang sôi. Còn đối với thủy ngân thì nhiệt độ sôi của nó cao hơn 100 độ nên ta có thể xác định được nhiệt độ cần đo
C1:
1. Sự bay hơi
Sự bay hơi là quá trình hoá hơi xảy ra ở mặt thoáng của chất lỏng. Các phân tử của chất lỏng chuyển động vì nhiệt, một số phần tử ngẫu nhiên có vận tốc lớn hơn vận tốc trung bình và đủ lớn để thắng được lực hút tác dụng lên nó, hướng về phía trong chất lỏng.
Do có vận tốc lớn và hướng ra ngoài, những phần tử ấy sẽ đi qua mặt thoáng, ra ngoài chất lỏng và trở thành phần tử hơi của chính chất ấy. Đó là quá trình bay hơi.
-sự bay hơi có thể xảy ra ở nhiệt độ bất kỳ, còn sự sôi chỉ xảy ra tại một nhiệt độ nhất định tùy theo chất lỏng
2. Sự sôi:
sự sôi là một sự bay hơi đặc biệt. trong suốt thời gian sôi, nước vừa bay hơi vào các bọt khí vừa bay hơi trên mặt thoáng.
trong suốt thời gian sôi, nhiệt độ của nước không thay đổi.
nhưng nước bây giờ đều có tạp chất nên nhiệt độ sôi chỉ chừng 100 độ, có khi cao hơn, có khi thấp hơn vài độ.?
-sự sôi là một sự bay hơi đặc biệt. trong suốt thời gian sôi, nước vừa bay hơi vào các bọt khí vừa bay hơi trên mặt thoáng. Trong suốt thời gian sôi, nhiệt độ của nước không thay đổi.
C2:
Để đo nhiệt độ, người ta thường dùng nhiệt kế thuỷ ngân hoặc nhiệt kế rượu quỳ. Thuỷ ngân và rượu quỳ là bộ phận quan trọng trong nhiệt kế được gọi là chất đo nhiệt. Các chất này được sử dụng để đo nhiệt độ vì nó có tính chất nóng nở lạnh co lại. Khi nóng lên thể tích của thuỷ ngân và rượu nở ra. Lúc đó, ta nhìn thấy cột thuỷ ngân tỏng nhiệt kế từ từ dâng lên cao. Như vậy, chỉ cần đánh dấu và ghi lại những vị trí thích hợp là ta có thể đo được nhiệt độ.
Để cho nhiệt kế có giá trị sử dụng tốt, thực tế, hiệu qủa thì những chất dùng làm chất đo nhiệt phải có đủ các tính chất sau:một là, có sự thay đổi nhanh về thể tích khi nhiệt độ thay đổi sao cho có thể đo được sự biến đổi rất nhỏ của nhiệt độ; hai là, nếu sử dụng ở nhiệt độ thấp thì chúng không bị đông cứng thành thể rắn, ngược lại ở nhiệt độ cao chúng cũng không bị bốc thành hơi, nếu không sẽ không thể đo được.
Thuỷ ngân và rượu quỳ có cùng chất lượng như nhau nhưng, nếu tăng nhiệt độ chúng lên 10 độ C thì nhiệt lượng mà rượu hấp thụ sẽ lớn hơn thuỷ ngân tới 20 lần. Khi đo nhiệt độ không khí hay nhiẹt độ của nước, người ta thường dùng nhiệt kế rượu. Rượu và thuỷ ngân có những đặc tính rất khác nhau.Rượu là loại chịu lạnh giỏi, phải đến nhiệt độ âm 177 độ C nó mới đông đặc thành thể rắn. Trong khi đó,thuỷ ngân chuyển thành thể rắn ở nhiệt độ âm 31 độ C. Ở những vùng giá rét, mùa đông có khi nhiệt độ xuống tới âm 4000 độ C, người ta thường phải dùng nhiệt kế rượu. Tuy nhiên, thuỷ ngân lại có những ưu điểm riêng của nó. Thuỷ ngân chịu nóng rất tốt. Độ sôi của nó là 356,72 độ C, nên trong trường hợp phải đo nhiệt độ cao thì thuỷ ngân chiếm ưu thế hơn nhiều.
Chắc bạn đã hiểu lý do tại sao lại dùng thủy ngân và rượu mà ko dùng nước rùi chứ!
- Sự bay hơi và sự sôi giống nhau là cùng xảy ra ở nhiệt độ như nhau.
- Vì nhiệt kế rượu chỉ đo được tối đa đến 80*C, nên ko thể dùng để đo nhiệt độ nước đang sôi (100*C)
Một ống thủy tinh tiến diện đều S, một đầu kín một đầu hở, ở giữa có một cột thủy ngân dài h = 16 cm (Hình 29.1). Khi đặt ống thẳng đứng đầu hở ở trên thì chiều dài của cột không khí là l 1 = 15 cm. Áp suât khí quyển p 0 = 76 cmHg. Khi đặt ống thủy tinh thẳng đứng, đầu hở ở phía dưới thì cột không khí trong ống có chiều dài l 2 bằng
A. 30 cm
B. 23 cm.
C. 32 cm
D. 20 cm
Chọn B.
Vì nhiệt độ không đổi nên ta có:
Một ống thủy tinh tiến diện đều S, một đầu kín một đầu hở, ở giữa có một cột thủy ngân dài h = 16 c m (Hình 29.1). Khi đặt ống thẳng đứng đầu hở ở trên thì chiều dài của cột không khí là l 1 = 15 c m . Áp suât khí quyển p 0 = 76 c m H g . Khi đặt ống thủy tinh thẳng đứng, đầu hở ở phía dưới thì cột không khí trong ống có chiều dài l 2 bằng
A. 30 cm.
B. 23 cm.
C. 32 cm.
D. 20 cm.
Chọn B.
Vì nhiệt độ không đổi nên ta có: p1V1 = p2V2
Trong đó p1 = p0 + h (cmHg); p2 = p0 – h (cmHg); V1 = ℓ1.S; V2 = ℓ.S2
⟹ (p0 + h)sℓ1 = (p0 – h)sℓ2
Một bình thủy tinh chứa đầy 50 c m 3 thủy ngân ở nhiệt độ 18 o C . Cho hệ số nở dài của thủy tinh là α = 9 . 10 - 6 K - 1 , hệ số nở khối của thủy ngân là β = 18 - 5 K - 1 . Khi tăng nhiệt độ lên 28 o C thì lượng thủy ngân tràn ra khỏi bình có thể tích là
A. 0,153 c m 3
B. 0,171 c m 3
C. 0,291 c m 3
D. 0,214 c m 3
Chọn A
Độ tăng thể tích cảu thủy ngân: ∆ V 2 = β ∆ t V
Độ tăng dung tích của bình: ∆ V 1 = 3 a ∆ t V
Lượng thủy ngân tràn ra ngoài:
∆ V = ∇ V 2 - ∆ V 1 = β - 3 a V = 0 , 153 c m 3
Người ta đổ hai lượng nước giống nhau vào hai bình có diện tích đáy khác nhau. Đun cả hai bình trong điều kiện như nhau nhưng hai bình không sôi cùng một lúc. giải thích hiện tượng trên.
trả lời :
Diện tích đáy của hai bình không bằng nhau nên diện tích tiếp xúc với nguồn nhiệt khác nhau. Bình có diện tích đáy lớn hơn sẽ mau sôi hơn vì nước trong bình di chuyển dễ dàng hơn bình có diện tích đáy nhỏ, làm nước trong bình nóng lên đều nhanh hơn.
~~học tốt~~