Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài

Những câu hỏi liên quan
Nguyễn Bảo Nam
Xem chi tiết
Phía sau một cô gái
26 tháng 12 2021 lúc 15:04

Câu 31:  Đâu không phải là đặc điểm phân bố của dân cư châu Phi:

A.    Dân cư tập trung ở đồng bằng, thung lũng sông

B.     Dân cư tập trung đông ở ven biển

C.     Dân cư thưa thớt ở ven biển

D.    Dân cư thưa thớt ở các vùng hoang mạc và rừng rậm

⇒ Đáp án:        C.     Dân cư thưa thớt ở ven biển

 
salako
26 tháng 12 2021 lúc 17:01

C

salako
26 tháng 12 2021 lúc 17:02

C

LIÊN
Xem chi tiết
Dương Nguyễn
6 tháng 10 2016 lúc 13:13

tập trung ở ven hạ lưu các hệ thống sông lớn , bởi vì những nơi này có những điều kiện thuận lợi sau: 
- có lịch sử phát triển lâu đời của nền nông,ngư nghiệp 
- giao thông đường thủy và đường bộ đều thuận lợi => viêc giao thông , trao đổi hàng hóa dễ dàng vs các vùng dân cư lân cận 

đông dân cư + giao thương phát triển=> hình thành đô thị 

 thưa thớt ở vùng núi vì giao thông khó khăn địa hình hiểm trở khó khăn 
Nguyễn Trần Thành Đạt
6 tháng 10 2016 lúc 18:36

- Dân cư châu Á phân cư đông đúc ở vùng ven biển hoặc ở những nơi có nhiều trung tâm công nghiệp lớn hay là những nơi có điều kiện sống thuận lợi (Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á). Vì nơi đây có điều kiện phát triển.

- Dân cư châu Á phân cư thưa thớt ở Bắc Á, Tây Á. Vì ở đây gần châu Âu, và gần cự Bắc, chịu khí hậu khắc nghiệt lạnh lẽo và ở đây còn ít trung tâm công nghiệp, chưa có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế.

Tử Thần
13 tháng 10 2019 lúc 22:24

Thi thì kệ mày thi chí có phải bọn tao thi đâu mà mày kêu con ngộ

Mi Mi Lê Hoàng
Xem chi tiết
Tiếng Anh Trường THCS Ki...
18 tháng 9 2021 lúc 8:30

Bài 1

1 Dân cư nước ta tập trung đông đúc ở vùng đồng bằng và thưa thớt ở trung du, miền núi:

- Dân cư tập trung đông đúc ở vùng đồng bằng, ven biển: vùng Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải Nam Trung Bộ.

-> Nguyên nhân: Đây là những khu vực có điều kiện sống thuận lợi: địa hình khá bằng phẳng, đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi dào, giao thông thuận tiện và nền kinh tế phát triển.

- Dân cư thưa thớt ở khu vực đồi núi, cao nguyên:  vùng Tây Bắc, vùng núi phía Tây của Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên. Mật độ dân số dưới 100 người/km2.

-> Nguyên nhân: Đây là những vùng có điều kiện sống khó khăn: địa hình đồi núi hiểm trở, thiên tai (lũ quét, sạt lở đất,...), giao thông khó khăn và kinh tế kém phát triển.

Đặc điểm đô thị hóa ở Việt Nam :

a) Quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, trình độ đô thị hóa thấp.

- Thế kỉ thứ 3 TCN, thành Cổ Loa là đô thị đầu tiên ở nước ta.

- Dưới thời phong kiến hình thành nên một số đô thị ở những nơi có vị trí thuận lợi với chức năng hành chính, thương mại, quân sự : Thăng Long, Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Phố Hiến.

- Thời kì Pháp thuộc hình thành một số đô thị lớn : Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định.

- Thời kì kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, các đô thị thay đổi và còn bị tàn phá.

-  Thời kì chống Mĩ (1954 – 1975) đô thị phát triển theo hai hướng : Miền Bắc tiến hành xây dựng XHCN gắn với công nghiệp hóa và hình thành một số đô thị :Thái Nguyên, Việt Trì, Vinh… ; miền Nam chính quyền Sài Gòn dùng “ đô thị hóa để dồn dân phục vụ chiến tranh làm tăng số dân đô thị

- Thời kì 1975 – nay : đô thi hóa diễn ra tích cực hơn, nhưng cở sở hạ tầng còn chưa phát triển.

b) Tỉ lệ dân thành thị tăng :

-  Số dân thành thị tăng lên nhanh và liên tục từ 12,9 triệu người (1990) lên 22,3 triệu người (2005).

-  Tỉ lệ dân thành thị cũng tăng lên khá nhanh và liên tục từ 19,5% (1990) lên 26,9% (2005).

-  Tỉ lệ dân thành thị còn thấp so với các nước trong khu vực.

c) Phân bố đô thị không đều giữa các vùng.

- Số lượng đô thị và số dân đô thị không đều giữa các vùng.

+ Trung du miền núi Bắc Bộ có số đô thị nhiều nhất (167 đô thị) nhưng chủ yếu là đô thị nhỏ (thị trấn thị xã), số dân số đô thị thấp .

+ Đông Nam Bộ có ít đô thị nhất (50 đô thị) nhưng tập trung nhiều đô thị có quy mô lớn và lớn nhất, số dân đô thị cao cao nhất.

+ Vùng có số dân đô thị cao nhất  là Đông Nam Bộ (6928 nghìn người), gấp 5 lần vùng có số dân đô thị thấp nhất là Tây Nguyên (1368 nghìn người).

Bài 2

 là vấn đề xã hội gay gắt ở nước ta vì: Nước ta có dân số đông (96,46 triệu người – năm 2019), cơ cấu dân số trẻ nên nguồn lao động dồi dào. ... Ngoài ra, còn dễ xảy ra các vấn đề xã hội phức tạp.

Bài 3

1) Trước hết phải thống nhất về quan điểm, mọi chính sách xã hội, xét cho cùng đều phải hướng đến xây dựng nền văn hóa mới, con người mới xã hội chủ nghĩa, vì lợi ích trước mắt hoặc lâu dài của con người – Đầu tư cho văn hóa xã hội luôn đem lại lợi ích to lớn, với giá trị tăng theo cấp số nhân, không chỉ tính bằng giá trị kinh tế mà cái lớn hơn là giá trị tinh thần để mỗi người dân, cũng như cộng đồng dân cư đang và sẽ được hưởng thụ. Từ đó, việc vận động thuyết phục mọi người, mọi ngành, cấp, thành phần kinh tế … tập trung đầu tư cả vật chất lẫn tâm huyết cho việc xây dựng đời sống văn hóa mới mà thiết thực nhất là đời sống văn hóa cơ sở. Trong đó lấy gia đình, tổ dân phố, khu phố làm đối tượng trọng tâm để tập trung xây dựng.

2) Mục tiêu xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trong văn kiện vẫn là vấn đề định hướng chung, cần có nghiên cứu sâu kỹ, có định hướng, cụ thể hóa theo từng chuyên đề, nội dung, công việc xây dựng đời sống văn hóa hướng về cơ sở, trên địa bàn dân cư, từø đó có phân kỳ thực hiện – có sơ tổng kết, rút kinh nghiệm bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển cụ thể.

3) Tiếp tục đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa các hoạt động văn hóa – giáo dục – y tế – thể dục thể thao nhưng không phải để bớt đi gánh nặng của Nhà nước, mà vấn đề là để khai thác phát huy mọi tiềm năng thế mạnh, thu hút các nguồn lực để phát triển văn hóa-xã hội nhằm không ngừng nâng cao đời sống tinh thần, tăng mức hưởng thụ văn hóa/đầu người. Xã hội hóa không chỉ “tiền” mà quan trọng hơn là phải huy động được sức người, sức của, kể cả tâm huyết của xã hội, đặc biệt là phải kế thừa phát triển cho được truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, vận động thu hút được những công nghệ, kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ quản lý văn hóa xã hội tiên tiến. Đa dạng hóa các loại hình, nhưng các cơ sở văn hóa công cộng phải giữ vai trò định hướng, phải tăng cường vai trò quản lý kiểm tra, giám sát của Nhà nước, có chính sách khuyến khích phát triển các loại hình tích cực lành mạnh, hạn chế những trường hợp ngược lại, đồng thời có những loại hình Nhà nước phải đầu tư, tài trợ … Thông qua xã hội hóa để phát huy được sứùc mạnh tổng hợp, khai thác có hiệu quả nhất các nguồn lực để có lợi nhất cho việc xây dựng đời sống văn hóa tinh thần người dân, đẩy nhanh tốc độ phát triển đất nước, Quận nhà.

4) Cần có điều tra, khảo sát quy hoạch phát triển văn hóa-xã hội một cách hợp lý, tiếp tục tăng cường đầu tư xây dựng những thiết chế văn hóa ở cấp Quận, làm chỗ dựa, hỗ trợ đắc lựa cho các hoạt động văn hóa cơ sở (về nghiệp vụ, kỹ năng, nội dung, phương tiện …), đầu mối nuôi dưỡng các phong trào, nhân rộng các điển hình – nhân tố tích cực tạo điều kiện để phong trào phát triển sâu rộng, liên tục … đặc biệt như các đơn vị : trung tâm văn hóa, Trung tâm Thể dục thể thao, Trung tâm Y tế, Trung tâm Dạy nghề, Nhà hát Hòa Bình, Rạp Vườn Lài, Nhà Thiếu nhi, công viên văn hóa Lê Thị Riêng, cùng các thiết chế, phương tiện thông tin đại chúng khác … Phải nghiên cứu, có nội dung chương trình cụ thể gắn kết với các Phường, địa bàn dân cư để thúc đẩy các phong trào.

Cùng với các thiết chế văn hóa ở Quận, việc giành ngân sách để đầu tư phát triển cơ sở vật chất văn hóa, xây dựng môi sinh môi trường cho phường, xây dựng nhà văn hóa liên Phường, nhà văn hóa phường, sân chơi – tụ điểm thanh thiếu niên, tủ sách pháp luật, phát triển các loại hình câu lạc bộ, mua sắm thêm công cụ phương tiện phục vụ đời sống văn hóa cơ sở tạo thành một hệ thống thiết chế văn hóa hoàn chỉnh từ Quận đến Phường, để người dân dù ở đâu cũng có thể tiếp cận và được hưởng thụ những giá trị văn hóa tích cực.

5) Giải quyết những vấn đề bức xúc trực tiếp tác động đến đời sống văn hóa cơ sở – trật tự an ninh xã hội : như các biện pháp nâng cao dân trí (tăng cường đầu tư cho giáo dục – đào tạo, nâng cao hiệu suất đào tạo, chống mù chữ – phổ cập tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông và dạy nghề), thực hiện tốt các chính sách xã hội, quan tâm diện chính sách, những người nghèo khó neo đơn, giải quyết việc làm, hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp (dưới 4%), xóa đói giảm nghèo (dưới 3%), giảm tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng (dưới 10%), giảm tỉ lệ phát triển dân số tự nhiên (dưới 1,2%), 100% công sở văn minh sạch đẹp an toàn, hơn80% hộ đạt gia đình văn hóa, 50% khu phố đạt khu phố văn hóa, không còn khu phố yếu kém.

Gắn liền với “xây”, việc “chống” phải được tăng cường thông qua đẩy mạnh nâng chất phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, ý thức cộng đồng, nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, bài trừ văn hóa phẩm độc hại, tệ nạn xã hội, hủ tục, thực hiện có hiệu quả kế hoạch liên tịch phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy, tăng cường công tác quản lý địa bàn, quản lý nhân hộ khẩu, quản lý đối tượng. Phát huy trách nhiệm của Công an Phường, đặc biệt cảnh sát khu vực, lực lượng chính trị nòng cốt trong đấu tranh đánh bắt nhưng không khoán trắng cho lực lượng Công an, mà phải huy động cho được sứùc mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị cùng vào cuộc, đặc biệt phải đấu tranh kiên quyết với bọn tội phạm hình sự, mại dâm, ma túy làm trong sạch và chuyển hóa các địa bàn trọng điểm. Phải khống chế cho được các đối tượng cố ý và có nhiều khả năng gây bất ổn cho đời sống an lành người dân.

6) Vấn đề có tính nguyên tắc, đó là phải có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của cấp ủy Đảng, tăng cường trách nhiệm quản lý điều hành của cơ quan Nhà nước các cấp, sự tham gia của toàn xã hội, trong đó vai trò nòng cốt của ban ngành đoàn thể, đặc biệt vai trò tiên phong gương mẫu của cán bộ đảng viên, công nhân viên chức và lực lượng chính trị nòng cốt để duy trì và phát triển phong trào sâu rộng, liên tục.

Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
13 tháng 6 2019 lúc 5:12

- Các khu vực tập trung đông dân ở châu Á: Đông Á, Nam Á, Đông Nam Á.

- Các đô thị lớn ở Châu Á thường phân bố ở dọc ven biển hay dọc các con sông lớn.

hoàng phong Lương
16 tháng 12 2021 lúc 21:03

- Các khu vực tập trung đông dân ở châu Á: Đông Á, Nam Á, Đông Nam Á.

- Các đô thị lớn ở Châu Á thường phân bố ở dọc ven biển hay dọc các con sông lớn.

 

Nguyễn Minh Hằng
Xem chi tiết
35-Lê Hải Yến-7B
Xem chi tiết
laala solami
22 tháng 3 2022 lúc 11:48

Tham Khảo 

Bắc mỹ :

– Dân số : 415,1 triệu người. Mật Độ trung bình vào loại thấp 20 người/ Km²

– Phân bố dân cư không đều: Do sự tương quan giữa các khu vực địa hình phía Tây và phía Đông ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư.

+ Quần đảo phía Bắc Ca-na-đa thưa dân nhất.

+ Vùng đông Nam Ca-na-đa, ven bờ nam vùng Hồ lớn và ven biển đông Bắc Hoa Kì tập trung dân đông nhất.

– Mật độ dân số có sự khác biệt giữa miền bắc và miền nam, giữa phía tây và phía đông.

– Hơn 3/4 dân cư Bắc Mĩ sống trong các đô thị.

nguyên nhân 

NAM MĨ

- Dân số: 528.7 triệu người (2008)

- Mật độ dân số trung bình: 20 người/Km2 - Dân cư phân bố không đều:

+ Tập trung đông ở phía nam vùng Hồ Lớn và ven biển ĐB Hoa kì.

+ Thưa thớt ở bán đảo A-la-xca, Phía Bắc Ca-na-đa và phía Tây Khu vực hệ thống núi Cooc đi e.

lạc lạc
22 tháng 3 2022 lúc 14:16

Tham khảo 

- Phân bố dân cư không đều giữa miền Bắc và miền Nam, giữa phía tây và phía đông.

+ Bán đảo A-la-xca và phía Bắc Ca-na-đa dân cư thưa thớt nhất.

+ Phía tây: trên hệ thống núi Cooc-đi-e dân cư cũng thưa thớt.

+ Dải đồng bằng ven biển Thái Bình Dương mật độ dân số cao hơn.

2. 

Nguyên nhân:

Vùng bắc Ca-na-đa và các đảo phía bắc, nguyên nhân là do khí hậu hàn đới khắc nghiệt, nhiều nơi băng giá vĩnh viễn.

– Vùng núi Coóc-đi-e vì đây là vùng núi cao, khí hậu khắc nghiệt, ít mưa.

– Vùng đồng bằng A-ma-dôn là rừng rậm, khai thác còn rất ít.

– Hoang mạc trên núi cao ở phía nam An-đét, ở đây có khí hậu hoang mạc khắc nghiệt, khô hạn kéo dài.

 

Xu Congtua
Xem chi tiết
Tường Vy
Xem chi tiết
Nam Nam
19 tháng 12 2016 lúc 16:53

- dân cư tập trung đông đúc ở đông á,đông nam á,nam á,trung đông,tây phi,tay au,trung âu,đông bắc hoa kì,đông nam braxin

vì:đây là nơi đồng bằng,đô thị,hoặc vùng điều kiện sinh sống và giao thông thuận lợi có khí hậu ấm áp,mưa nắng thuận hòa,..

-dân cư thưa thớt ở vùng núi,vùng sâu,vùng xa,hải đào,vùng cực,vùng hoang mạc,..

vì ở nơi đó có khí hậu khắc nghiệt,điều kiện sống không thuận lợi

Vy Truong
19 tháng 12 2016 lúc 17:38

Giúp nak tại zô thí bn theo dõi coi câu hỏi của bn thì thấy bi h tui giúp bạn nè

Đông dân: đông bắc hoa kì, nam á, đông nam á, đông á

Thưa dân: đông nam bra-xin, tây âu, trung đông, tây phi.

Vì: do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến sự phân bố dân cư không đều và thay đổi theo thời gian: 1 số quốc gia thuộc khu vực Châu Âu có nền kinh tế cao nên việc sinh con rất hiếm muộn, còn những quốc gia nghèo thì tỉ lệ sinh con rất cao như Châu Phi, ngoài ra do điều kiện khí hậu khắc nghiệt vị trí địa lí, nền kinh tế phát triển(đồng bằng và đồi núi hoặc xa mạc, hoang mạc lạnh ở bắc cực và nam cực,...) những nguyên nhân này làm cho dân cư tập trung không đều trên thế giới và thay đổi theo thời gian

Nè chục vàng lm xong ròi nhoa có zề ko bt về địa ibox riêng đê ròi tui tl cho

Ngọc Thái
3 tháng 1 2017 lúc 21:05

- Các khu vực thưa dân (<10 người/km2): + Các đảo thuộc vòng cực bắc, Ca-na-đa, Bắc Âu, Bắc Á thuộc LB Nga. + Miền Tây Hoa Kì, Tây Trung Quốc, vùng núi cao Anđét. + Vùng hoang mạc: Xa-ha-ra, Ca-la-harri ; Trung và Tây Nam Á; Ô-xtrây-li-a. + Vùng rừng rậm Xích đạo: A-ma-dôn, bồn địa Công-gô... - Các khu vực tập trung dân cư đông đúc (101 - 200 người/km2: và trên 200 người/km2): + Châu Á gió mùa: Đông Trung Ọuốc, Nhật Bản, Đông Nam Á, Nam Á. + Tây Âu, Nam Âu và Đông Âu cùa châu Âu. + Vùng Đông Bắc Hoa Kì. + Đồng bằng châu thổ sông Nin và sông Ni-giê ở châu Phi. * Như vậy ta có thể thấy: - Dân cư trên thế giới phân bố rất không đồng đều. - Đại bộ phận dân cư sống ờ bán cầu Bắc, khu vực trù mật nhất là quanh chí tuyến bắc (trừ vùng hoang mạc) và quanh vĩ tuyến 50°B (Tây Ảu, Đông Bắc Hoa Kì). - Đại bộ phận dân cư sống ở cựu lục địa (Á- Âu- Phi).

Bức tranh phân bố dân cư thế giới là do sự tác động tổng hợp cùa các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội: - Nhân tố tự nhiên: Nơi nào có các điều kiện tự nhiên phù hợp với sinh lí con người, thuận lợi để phát triển sản xuất nơi đó dân cư tập trung đông. Trong các nhân tố tự nhiên thì khí hậu, nguồn nước, địa hỉnh và đất đai có ảnh hưởng rõ nét nhất. + Dân cư tập trung đông ở vùng khí hậu ôn hòa, ấm áp (vùng ôn đới, nhiệt đới); nơi có khí hậu khắc nghiệt (nóng quá ờ hoang mạc, lạnh quá ở vùng gần cực, ẩm quá ờ vùng rừng rậm...) thì dân cư thưa thớt. + Vùng đồng bằng, địa hình bằng phẳng, nguồn nước dồi dào, đất đai màu mỡ như các châu thổ sông Hồng, sông Hoàng Hà, sông Trường Giang, sông Nin... thì dân cư đông đúc. Ngược lại, các vùng núi cao điều kiện tự nhiên khẳc nghiệt (thiếu nước, đất xấu, độ dốc lớn...) khó khăn cho đời sống và sản xuất thì dân cư thưa thớt. - Nhân tố kinh tế - xã hội: (đóng vai trò quan trọng hàng đầu) + Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: làm thay đổi bức tranh phân bố dân cư, nhiều điểm dân cư đã mọc lên ờ vùng núi cao, hoang mạc, vùng băng giá và vươn ra cả biển. + Tính chất của nền kinh tế: Những khu vực dân cư tập trung đông đúc thường gắn với hoạt động công nghiệp hơn so với nông nghiệp (Tây Âu, Nam Âu, Đông Bắc Hoa Kì là những khu vực tập trung nhiều trung tâm công nghiệp nên dân cư đông đúc). Trong hoạt động nông nghiệp, khu vực nào có hoạt động canh tác lúa nước thì cần nhiều lao động hơn nên dân cư đông đúc hơn (như khu vực châu Á gió mùa, châu thổ sông Nin, sông Ni-giê...). + Lịch sử khai thác lãnh thổ: châu lục, khu vực có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời (như vùng Đông Nam Á, Đông Á, Tây Âu...) có dân cư đông đúc hơn những châu lục và khu vực mới khai thác (châu Mĩ, Ố-xtrây-li-a...). + Các dòng chuyển cư ít nhiều tác động tới bức tranh phân bố dân cư của thế giới. Số dân và mật độ dân số cùa châu Mĩ, Ô-xtrây-Ii-a dang tăng lên nhờ những dòng chuyển cư từ châu Âu, châu Phi và châu Á tới.

bede
Xem chi tiết
₱ᾙα₥₯α₡₡ 3
16 tháng 4 2022 lúc 14:48

tham khao
Do điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu, địa hình khác nhau nên dân cư tập trung đông ở những nơi điều kiện sống tốt, còn lại thì dân thưa thớt nới vùng núi, cao nguyên vì đó là những nơi có điều kiện sống khó khăn. - Giải thích: + Điều kiện tự nhiên: thuận lợi thì dân cư đông, khó khăn thì dân cư thưa thớt.

Nguyễn Đăng Hoài
16 tháng 4 2022 lúc 15:07

Do điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu, địa hình khác nhau nên dân cư tập trung đông ở những nơi điều kiện sống tốt, còn lại thì dân thưa thớt nới vùng núi, cao nguyên vì đó là những nơi có điều kiện sống khó khăn.

- Giải thích: + Điều kiện tự nhiên: thuận lợi thì dân cư đông, khó khăn thì dân cư thưa thớt.

hi
Xem chi tiết
Ngô Châu Bảo Oanh
13 tháng 10 2016 lúc 7:28

các khu vực thưa dân trên thế giới:hoang mạc, các địa cực,vùng núi hiểm trở,vùng xa biển,..

nguyên nhân:địa hình hiểm trờ, đi lại khó khăn, khí hậu khắc nghiệt