dựa vào công thức P=10m,ta có thể tính trọng lượng riêng d theo khối lượng riêng D:d=10D
Vì sao nói dựa vào công thức P=10m, ta có thể tính trọng lượng riêng d theo khối lượng riêng D theo công thức:d=10D
Lấy vật có cùng thể tích.
Từ \(P=10m\) suy ra hệ thức tương đương :
\(\dfrac{d}{V}=10\cdot\dfrac{D}{V}\)(Có V chung, lược bỏ V ta được hệ thức) :
\(d=10D\) (đpcm)
Nêu công thức tính:
a/ Trọng lượng theo khối lượng
b/ Khối lượng theo khối lượng và thể tích
c/ Trọng lượng riêng theo khối lượng và thế tích
d/ Trong lượng riêng theo khối lượng riêng
(Nêu tên của từng đại lượng)
Môn Vật lý
mk chỉ quen làm bài tập thôi
Viết công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng,công thức tính khối lượng theo Khối Lượng riêng,công thức tính trọng lượng riêng theo trọng lượng.
Môn:Vật Lí
P=10m , m=D.V , d=P/V
* Công thức liên hệ giữa trong lượng và khối lượng:
- P = 10 . m [Trong đó P là trọng lượng(đơn vị: Niutơn), m là khối lượng(đơn vị: Kilôgam)]
* Công thức tính khối lượng theo khối lượng riêng:
- m = D . V [Trong đó D là khối lượng riêng (đơn vị: kg / m3), V là thể tích (đơn vị: m3)]
* Công thức tính trọng lượng riêng theo trọng lượng:
- d = D / V [ d là tronngj lượng riêng (đơn vị: N / m3)]
công thức tính thể tích theo khối lượng riêng và trọng lượng riêng là gì
là những công thức để tính toán về klr và tlr dễ hơn
Theo khối lượng riêng : V = \(\frac{m}{D}\) ;
Theo trọng lượng riêng : V = \(\frac{P}{d}\)
Áp dụng mà làm, vậy nhé
Khối lượng : V = m/D
Trọng lượng : V = P/d
cho mik hết công thức về tính thể tính , trọng lượng , trọng lượng riêng , khối lượng riêng , khối lượng
*Công thức giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật:
P=10.m=…N. Trong đó, P là trọng lượng (đơn vị niutơn)
m là khối lượng ( đơn vị kilôgam)
*Tính khối lượng riêng của một chất:
D= =…kg/ . Trong đó, D là khối lượng riêng (kg/ )
m là khối lượng của vật (kg)
V là thể tích ( )
*Tính trọng lượng riêng của một chất:
D= =…N/ . Trong đó, d là trọng lượng riêng (N/ )
P là trọng lượng (N)
V là thể tích ( )
*Công thức tính trọng lượng riên theo khối lượng riêng:
d=10.D=…N/ . Trong đó, d là trọng lượng riêng (N/ )
D là khối lượng riêng (kg/ )
thể tích = Trọng lượng : Trọng lượng riêng
V=P:d
-d là trọng lượng riêng(N/m3)
-P là trọng lượng (N)
-V là thể tích (m3)
thể tích = Trọng lượng : Trọng lượng riêng
V=P:d
-d là trọng lượng riêng(N/m3)
-P là trọng lượng (N)
-V là thể tích (m3)
Trọng lượng = Trọng lượng riêng . thể tích
P=V.d
-d là trọng lượng riêng(N/m3)
-P là trọng lượng (N)
-V là thể tích (m3)
Trọng lượng riêng của vật thể được tính bằng công thức:
Trọng lượng riêng = Trọng lượng : Thể tích
d= P/V
Trong đó:
d là trọng lượng riêng (N/m³)P là trọng lượng (N)V là thể tích (m³)
Công thức tính khối lượng riêng: D = m/V.
Trong đó:
+ D là khối lượng riêng(kg/m3)
+m là khối lượng (kg)
+V là thể tích (m3)
Khối lượng = Khối lượng riêng . Thể tích
m=P.D
+ D là khối lượng riêng(kg/m3 khối)
+m là khối lượng (kg)
+V là thể tích (m3)
Câu 1) các công thức tính khối lượng của vật theo khối lượng riêng
- trọng lượng theo khối lượng
Câu 2) Cách đo khối lượng riêng, đo trọng lượng riêng
Vật lý 6
1,Khối lượng riêng, còn được gọi là mật độ khối lượng, là một đặc tính về mật độ khối lượng trên một đơn vị thể tích của vật chất đó, là đại lượng đo bằng thương sốgiữa khối lượng (m) của một vật làm bằng chất ấy (nguyên chất) và thể tích (V) của vật.
Công thức {\displaystyle D={m \over V}} (D là khối lượng riêng, đơn vị {\displaystyle kg/m^{3}}; m là khối lượng, đợn vị {\displaystyle kg}; V là thể tích, đơn vị {\displaystyle m^{3}})
{\displaystyle \Rightarrow m=D.V}
{\displaystyle \Rightarrow V={\frac {m}{D}}}
Cụ thể khối lượng riêng tại một vị trí trong vật được tính bằng khối lượng của một thể tích vô cùng nhỏ nằm tại vị trí đó, chia cho thể tích vô cùng nhỏ này. Nếu chất đó có thêm đặc tính làđồng chất thì khối lượng riêng tại mọi vị trí là như nhau và bằng khối lượng riêng trung bình.
Trong hệ đo lường quốc tế, khối lượng riêng có đơn vị là kilôgam trên mét khối (kg/m³). Một số đơn vị khác hay gặp là gam trên xentimét khối (g/cm³).
Khi biết được khối lượng riêng của một vật, ta có thể biết vật được cấu tạo bằng chất gì bằng cách đối chiếu với bảng khối lượng riêng của các chất đã được tính trước.
2, Khối lượng riêng trung bình của một vật thể được tính bằng khối lượng, m, của nó chia cho thể tích, V, của nó, và thường được ký hiệu là ρ (đọc là "rô"; tiếng Anh: rho):
ρ = m/VN / m^3 (Niuton trên mét khối)Bài làm
Trọng lượng riêng:
Trọng lượng riêng của vật được tính bằng trọng lượng chia cho thể tích:
d = P/ V
Trong đó:
d là trọng lượng riêng.
P là trọng lượng. (N)
V là thể tích.(m3)
Khối lượng riêng:
Khối lượng riêng của vật thể là một đặc tính về mật độ của vật chất đó, là đại lượng đo bằng thương số giữa khối lượng m của một vật làm bằng chất ấy (nguyên chất) và thể tích V của vật.
Khi gọi khối lượng riêng là D, ta có: D = m/ V
D là khối lượng riêng. (kg/m3)
M là khối lượng (kg)
V là thể tích.(m3)
Trọng lượng: P = 10.m
P là trong lượng (N)
m là khối lượng (Kg)
Các loại máy cơ đơn giản và lợi ích của nó:
Mặt phẳng nghiêng
Mặt phẳng nghiêng đơn giản là một bề mặt phẳng đặt nghiêng một góc nào đó, giống như một con dốc. Theo Bob Williams, một giáo sư ở Khoa Cơ kĩ thuật tại trường Đại học Kĩ thuật Công nghệ Rus thuộc Đại học Ohio, mặt phẳng nghiêng là một giải pháp nâng một vật nặng lên cao mà nếu nâng thẳng đứng thì sẽ là quá nặng. Góc nghiêng (độ dốc của mặt phẳng nghiêng) xác định lực cần thiết để nâng vật nặng. Mặt phẳng nghiêng càng dốc, thì lực đòi hỏi càng lớn. Điều đó có nghĩa là nếu chúng ta nâng trọng lượng 100 lb của chúng ta lên cao 2 feet bằng cách lăn nó trên một mặt phẳng nghiêng 4 foot, thì ta giảm được lực nâng đi một nửa đồng thời tăng gấp đôi quãng đường mà vật phải dịch chuyển. Nếu ta sử dụng một mặt phẳng nghiêng 8 foot (2,4 m), thì ta có thể giảm lực cần thiết xuống còn chỉ 25 lb (11,3 kg).
Ròng rọc
Nếu ta muốn nâng cũng trọng lượng 100 lb trên bằng một sợi dây, thì ta có thể gắn một ròng rọc với một tay đòn phía trên vật nặng. Cách này sẽ cho chúng ta kéo dây xuống thay vì kéo dây lên, nhưng nó vẫn cần lực 100 lb. Tuy nhiên, nếu ta sử dụng hai ròng rọc – một gắn với tay đòn phía trên đầu, và một gắn với vật nặng – và ta gắn một đầu dây với tay đòn, luồn nó qua ròng rọc trên vật nặng và sau đó vắt qua ròng rọc trên tay đòn, thì ta sẽ phải kéo dây xuống với lực 50 lb để nâng vật nặng, mặc dù ta phải kéo 4 feet dây để nâng vật nặng lên 2 feet. Một lần nữa, ta đã chịu tăng quãng đường để có lực giảm bớt.
Nếu ta muốn sử dụng lực nhỏ hơn nữa trên một quãng đường dài hơn nữa, thì ta có thể sử dụng một pa-lăng. Theo giáo trình của trường Đại học Nam Carolina, "Pa-lăng là một hệ ròng rọc ghép làm giảm lượng lực cần thiết để nâng cái gì đó lên cao. Cái giá phải trả là quãng đường kéo dây dài hơn để pa-lăng nâng vật lên khoảng cách cũ."
Đòn bẩy
"Nếu cho tôi một đòn bẩy và một điểm tựa, thì tôi sẽ nhấc bổng Trái đất lên." Khẳng định phô trương này được cho là của Archimedes, nhà triết học, nhà toán học và nhà phát minh người Hi Lạp hồi thế kỉ thứ ba. Câu nói này có chút thậm xưng, nhưng nó thật sự làm nổi bật sức mạnh của đòn bẩy, chí ít là theo lối nói ẩn dụ.
Cái tài tình của Archimedes là việc ông nhận ra rằng để thực hiện một lượng công giống nhau, người ta có thể đưa ra thỏa hiệp giữa lực và quãng đường sử dụng đòn bẩy. Quy tắc đòn bẩy của ông phát biểu rằng "Khi đòn bẩy cân bằng, các cánh tay đòn tỉ lệ thuận nghịch với trọng lượng của chúng," theo "Archimedes trong thế kỉ 21", một tập sách ảo của Chris Rorres tại trường Đại học New York.
Đòn bẩy gồm một thanh đòn dài và một điểm tựa. Hiệu suất cơ học của đòn bẩy phụ thuộc vào tỉ số chiều dài của cánh tay đòn nằm về hai phía của điểm tựa.
Ví dụ, giả sử ta muốn nâng một trọng lượng 100 lb (45 kg) lên khỏi mặt đất 2 feet (61 cm). Ta có thể tác dụng một lực 100 lb lên vật theo chiều hướng lên trên quãng đường 2 feet, và ta thực hiện công bằng 200 lb-feet (271 Nm). Tuy nhiên, nếu ta sử dụng một đòn bẩy dài 30 foot (9 m) với một đầu kê bên dưới vật và một điểm tựa đặt bên dưới tay đòn 1 foot (30,5 cm) cách vật nặng 10 feet (3 m), thì ta sẽ chỉ phải đẩy xuống đầu kia một lực 50 lb (23 kg) để nâng vật nặng lên. Tuy nhiên, ta sẽ phải đẩy đầu kia của đòn bẩy xuống 4 feet (1,2 m) để nâng vật nặng lên 2 feet. Ta đã tiến hành một thỏa hiệp trong đó ta tăng gấp đôi quãng đường dịch chuyển đòn bẩy, nhưng ta làm giảm lực cần thiết đi một nửa để thực hiện lượng công bằng như vậy.
# Chúc bạn học tốt #
1. cần dùng một lực như thế nào để kéo vật lên theo phương thẳng đứng ?
2. Có mấy loại máy cơ đơn giản ( nêu tên cụ thể ) ? sử dụng máy cơ đơn giản giúp ích con người như thế nào ?
3. độ biến dạng của là xo và lực đàn hồi có liên quan với nhau như thế nào ?
4.trọng lực là gì ? Nêu phương chiều của trọng lực ? Quả cân có khối lượng 100g có trọng lượng là bao nhiêu ? công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng của vật ?
5. Nêu ví dụ về tác động của lực làm cho 1 vật
a) bị biến dạng
b) bị biến đổi chuyển động
6. Lực tác dụng lên vật có thể gây ra những tác dụng gì ?
7. thế nào là 2 lực cân bằng
8. Lực là gì ? đơn vị lực ?
9. Nêu cách xác định khối lượng riêng của 1 vật rắn không thấm nước ( của 1 viên đá nhỏ ) ?
10. mối quan hệ giữa trọng lượng riêng và khối lượng riêng thể hiện bằng công thức nào ?
11. trọng lượng riêng của 1 chất là gì ? công thức tính trọng lượng riêng ?
12. Nếu dụng cụ dùng để đo độ dài ? đơn vị đo độ dài ? nêu cách đo độ dài ?
13. Nêu các dụng cụ dùng để đo thể tích của chất lỏng ? đơn vị đo thể tích ?
14. nêu các đo thể tích của 1 vật rắn không thấm nước ?
15. Khối lượng là gì ? nêu dụng cụ đo khối lượng ? đơn vị của khối lượng ? Viết công thức tính khối lượng theo khối lượng riêng ? giải thích các đại lượng có trong công thức ?
16. Khối lượng riêng của 1 chất là gì ? đơn vị của khối lượng riêng ? công thức tính khối lượng riêng ? nói khối lượng riêng của sắt là 7800kg/mét khối , điều đó có nghĩa là gì ?
1. Để kéo vật lên theo phương thẳng đứng cần dùng 1 lực có cường độ ít nhất bằng trọng lượng của vật
2. Có 3 loại máy cơ đơn giản:đòn bẩy,mặt phẳng nghiêng,ròng rọc.Sử dụng máy cơ đơn giản giúp con người làm việc dễ dàng hơn
4. Trọng lực là lực hút của Trái Đất.Trọng lực có phương thẳng đứng,chiều hướng về phía Trái Đất.Qủa cân có khối lượng 100g có trọng lượng là 1000N.Công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng của vật : P=10m
5. a.Dùng 2 tay ép 2 đầu lò xo,lực mà tay ta tác dụng lên lò xo làm cho lò xo bị méo đi (biến dạng)
b.Chiếc xe đạp đang đi,bỗng bị hãm phanh xe dừng lại
6.Lực tác dụng lên vật có thể làm vật biến dạng hoặc làm nó bị biến dạng
7.Hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau,có cùng phương nhưng ngược chiều,tác dụng vào cùng 1 vật
8.Lực là tác dụng đẩy,kéo của vật này lên vật khác.Đơn vị lực là niuton (N)
10.Mối qhe giữa trọng lượng riêng và khối lượng riêng thể hiện bằng công thức: d=10D
11.Trọng lượng của 1 mét khối một chất gọi là trọng lượng riêng của chất đó.Công thức: d=P:V
12.Dụng cụ đo độ dài là:thước dây,thước kẻ,thước mét.Đơn vị đo độ dài là kg.Cách đo độ dài là:
-ước lượng độ dài cần đo
-chọn thước có GHĐ và ĐCNN thích hợp
-đặt thước dọc theo độ dài cần đo sao cho 1 đầu của vật ngnag bằng với vạch số 0 của thước
-đặt mắt nhìn theo hướng vuông gocs với cạnh thước ở đầu kia của vật
-đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với đầu kia của vật
13.Dụng cụ dùng để đo thể tích chất lỏng là: Bình chia độ,ca đong,chai lọ có ghi sẵn dung tích.Đơn vị đo thể tích là mét khối
14.-thả chìm vật đó vào chất lỏng đựng trong bình chia độ.Thể tích phần chất lỏng dâng lên bằng thể tích của vật cần đo
-khi vật rắn ko bỏ lọt qua BCĐ thì thả chìm vật đó vào trong bình tràn.Thể tích của phần chất lỏng tràn ra bằng thể tích của vật
15.Khối lượng của 1 vật chỉ lượng chất chứa chất trong vật.Dụng cụ đo khối lượng là:cân đòn,cân tạ,cân y tế,cân đồng hồ.Đơn vị đo khối lượng là kg.Công thức: m=D.V. Trong đó:
-m là khối lượng (kg)
-D là khối lượng riêng (kg/m khốii)
-V là thể tích (m khối)
16.Khối lượng của 1 mét khối một chất là khối lượng riêng của chất đó.Đơn vị:kg/mét khối.Công thức: D=m:V. Có nghĩa là 1 mét khối sắt là 7800kg/mét khối
CMR:d=10D(d là trọng lượng riêng;D là khối lượng riêng)
Cách 1: Vì P=10m nên d=10D
Cách 2: Vì d=P : V
D=m : V
Nên d=10D
Viết công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật.
Viết công thức tính khối lượng riêng theo khối lượng và thể tích. / Vật lý 6
- Giữa trọng lượng và khối lượng : P = 10 . m - Tính khối lượng riêng theo KL và thể tích : \(D=\frac{m}{V}\)
Trong đó :+ P là trọng lượng ( N ) Trong đó : + D là khối lượng riêng của vật ( kg/m3)
+m là khối lượng ( kg) + m là khối lượng của vật ( kg)
+ V là thể tích của vật (m3)
- Giữa trọng lượng và khối lượng : P = 10 . m - Tính khối lượng riêng theo KL và thể tích : D=mV
Trong đó :+ P là trọng lượng ( N ) Trong đó : + D là khối lượng riêng của vật ( kg/m3)
+m là khối lượng ( kg) + m là khối lượng của vật ( kg)
+ V là thể tích của vật (m3)