Chứng tỏ rằng: a.(b+c)-a.(b+d)=a.(c-d)
Cho A = a + b - 5; B = -b - c + 1; C = b - c - 4; D = b - a
Chứng tỏ rằng: A + B = C - D
Chứng tỏ rằng: A + B = C - D
A+B=a+b-5+(-b-c+1)=a+b-5-b-c+1=a-c-4 (1)
C-D=b-c-4-(b-a)=b-c-4-b+a=a-c-4 (2)
từ (1) và (2) suy ra A+B=C-D
chứng tỏ rằng , nếu a/b = c/d thì ta có a+b / a-b = c+d / c-d ( a# b và c# d )
cho a/b = c/d . chứng tỏ rằng a+b/ d = c+d/d
chứng tỏ rằng nếu
a\b < c\d (với b<0;d<0) thì a\b<a+c\b+d <c\d
chứng tỏ rằng nếu a/b< c/d thì a/b < a+c/b+d < c/d ?
ta co:a/b<c/d
=>ad<bc
=>ad+ab<bc+ab
=>a(b+d)<b(a+c)
=>a/b<(a+c/b+d) (1)
co ad<bc
=>ad+cd<bc+cd
=>d(a+c)<c(b+d)
=>a+c/b+d<c/d (2)
tu (1) va (2) =>dpcm
chứng tỏ rằng: nếu a + b/ c + d = b + c/ d + a (trong đó a + b + c + d khác 0) thì a = c
vì \(\frac{a+b}{c+d}=\frac{b+c}{a+d}\)mà áp dụng tính chất day tỉ số bằng nhau ta có \(\frac{a+b}{c+d}=\frac{a}{c}=\frac{b}{d}\) ; \(\frac{b+c}{d+a}=\frac{b}{d}=\frac{c}{a}\)
vì \(\frac{a}{c}=\frac{b}{d}\)mà\(\frac{c}{a}=\frac{b}{d}\)=>\(\frac{a}{c}=\frac{c}{a}\)=>a.a=c.c=>\(a^2\)=\(c^2\)=>a=c
Vậy nếu\(\frac{a+b}{c+d}=\frac{b+c}{a+d}\) thì a=c
Vì \(\frac{a+b}{c+d}=\frac{b+c}{a+d}\) , Áp dụng t/c của dãy tỉ số bằng nhau, ta có :
\(\frac{a+b}{c+d}=\frac{a}{c}=\frac{b}{d}\)
\(\frac{b+c}{d+a}=\frac{b}{d}=\frac{c}{a}\)
Vì \(\frac{a}{c}=\frac{b}{d}\) mà \(\frac{c}{a}=\frac{b}{d} \Rightarrow\frac{a}{c}=\frac{c}{a} \Rightarrow a.a=c.c=a^2.c^2 \Rightarrow a=c\)
Vậy : \(\frac{a+b}{c+d}=\frac{b+c}{a+d}\) thì \(\Leftrightarrow a=c\)
Cho a/b = c/d. Chứng tỏ rằng a+b / c+d = a/c
Lời giải:
Đặt $\frac{a}{b}=\frac{c}{d}=k\Rightarrow a=bk; c=dk$.
Khi đó:
$\frac{a}{c}=\frac{bk}{dk}=\frac{b}{d}(1)$
$\frac{a+b}{c+d}=\frac{bk+b}{dk+d}=\frac{b(k+1)}{d(k+1)}=\frac{b}{d}(2)$
Từ $(1); (2)\Rightarrow \frac{a}{c}=\frac{a+b}{c+d}$
Cho a,b,c,d là các số nguyên dương. Chứng tỏ rằng a/a+b+c + b/b+c+a + c/c+d+a + d/d+a+c >1
Ta có \(\frac{a}{a+b+c}\)> \(\frac{a}{a+b+c+d}\)
\(\frac{b}{b+c+a}\)> \(\frac{b}{b+c+a+d}\)
tương tự ....
suy ra cái đề > 1 dpcm
ko biet thi dung lam nhe con
Ồ,ra là vậy
Chứng tỏ rằng (a-b).(a-c).(a-d).(b-c).(b-d).(c-d) chia hết cho 3 và 4 ?
\(A=\left(a-b\right)\left(a-c\right)\left(a-d\right)\left(b-c\right)\left(b-d\right)\left(c-d\right)\)
+Chứng minh chia hết cho 3
1 số bất kì khi chia cho 3 sẽ có 1 trong 3 số dư: 0; 1; 2
=> Trong 4 số a, b, c, d tồn tại ít nhất 2 số có cùng số dư khi chia cho 3 (cùng dư 0, hoặc 1, hoặc 2)
=> Hiệu 2 số đó chia hết cho 3 (chẳng hạn a và b cùng dư 2 khi chia cho 3 => a - b chia hết cho 3)
=> Tích "dài dài" chia hết cho 3
+Chứng minh chia hết cho 4:
+TH1: 4 số đều chẵn
=> Tất cả các nhân tử đều chẵn (số chẵn trừ số chẵn = số chẵn)
=> A chia hết cho 2.2.2.2.2.2 = 64
=> A chia hết cho 4.
+TH2: 3 số chẵn và 1 số lẻ (giả sử a, b, c chẵn và d lẻ).
=> (a-b); (a-c); (b-c) đều chẵn.
=> A chia hết cho 2.2.2 = 8.
=> A chia hết cho 4.
+TH3: 2 số chẵn và 2 số lẻ (giả sử a và b chẵn; c và lẻ)
=> (a-b) và (c-d) đều chẵn (số lẻ trừ số lẻ = số chẵn)
=> A chia hết cho 2.2 = 4
TH4: 1 số chẵn và 3 số lẻ (giả sử a, b, c lẻ và d chẵn).
=> (a-b); (a-c); (b-c) đều chẵn. (lẻ trừ lẻ = chẵn)
=> A chia hết cho 2.2.2 = 8.
=> A chia hết cho 4.
+TH5: 4 số đều lẻ
=> Tất cả các nhân tử đều chẵn (lẻ trừ lẻ = chẵn)
=> A chia hết cho 2.2.2.2.2.2 = 64
=> A chia hết cho 4.
=> A luôn chia hết cho 4.
Vậy: A luôn chia hết cho cả 3 và 4.