Xã hội Nguyên Thủy trải qua những giai đoạn nào?
Giai đoạn | Giai đoạn đầu | Giai đoạn phát triển |
Công cụ | ||
Thời gian | ||
Địa điểm |
Xã hội nguyên thủy đã trải qua những giai đoạn phát triển nào?
Hãy nêu những đặc điểm chính của mỗi giai đoạn đó.
Xã hội nguyên thủy (hay còn gọi là công xã thị tộc) là giai đoạn đầu tiên và dài nhất trong lịch sử phát triển của loài người, từ khi có con người xuất hiện trên Trái Đất đến khi xã hội nguyên thuỷ chuyển đổi thành xã hội giai cấp và xuất hiện chế độ nhà nước.
Việc mô tả xã hội nguyên thủy được nêu trong khái niệm về Chủ nghĩa cộng sản nguyên thủy do Karl Marx và Friedrich Engels đưa ra. Các nước trong Hệ thống xã hội chủ nghĩa trước đây đã biên tập trong sách giáo khoa phổ thông từ những năm 1950, và hiện còn dùng tại Việt Nam.[1]
Xã hội nguyên thủy phát triển kế thừa lối sống xã hội bầy đàn của linh trưởng tổ tiên, và thể hiện gần gũi nhất hiện có hai loài là tinh tinh và bonobo ở châu Phi [note 1]. Xã hội nguyên thủy cũng kết thúc khác nhau ở các vùng và dân tộc khác nhau. Nhiều dân tộc ở châu Phi, châu Á và Nam Mỹ đã có lối sống không thay đổi trong chục nghìn năm qua, và họ được coi là bảo tàng sống của loài người về thời nguyên thủy
~ CHúc bn hok tốt ~
TL:
Xã hội nguyên thủy Việt Nam đã trải qua những các giai đoạn
- Cách ngày nay 30 – 40 vạn năm, nước ta đã có Người tối cổ sinh sống.
- Cách ngày nay trên dưới 2 vạn năm, Người tối cổ đã chuyển hóa thành người tinh khôn và công xã thị tộc được hình thành
- Cách ngày nay khoảng 6000 – 12000, công xã thị tộc bước vào thời kì phát triển.
- Cách ngày nay khoảng 3000 – 4000 năm, công cụ bằng đồng xuất hiện, công xã thị tộc bước vào giai đoạn tan rã.
~HT~
Xã hội nguyên thủy (hay còn gọi là công xã thị tộc) là giai đoạn đầu tiên và dài nhất trong lịch sử phát triển của loài người, từ khi có con người xuất hiện trên Trái Đất đến khi xã hội nguyên thuỷ chuyển đổi thành xã hội giai cấp và xuất hiện chế độ nhà nước.
Việc mô tả xã hội nguyên thủy được nêu trong khái niệm về Chủ nghĩa cộng sản nguyên thủy do Karl Marx và Friedrich Engels đưa ra. Các nước trong Hệ thống xã hội chủ nghĩa trước đây đã biên tập trong sách giáo khoa phổ thông từ những năm 1950, và hiện còn dùng tại Việt Nam.[1]
Xã hội nguyên thủy phát triển kế thừa lối sống xã hội bầy đàn của linh trưởng tổ tiên, và thể hiện gần gũi nhất hiện có hai loài là tinh tinh và bonobo ở châu Phi [note 1]. Xã hội nguyên thủy cũng kết thúc khác nhau ở các vùng và dân tộc khác nhau. Nhiều dân tộc ở châu Phi, châu Ávà Nam Mỹ đã có lối sống không thay đổi trong chục nghìn năm qua, và họ được coi là bảo tàng sống của loài người về thời nguyên thủy, như người Hadza [2][3], San [4][5] (Châu Phi), Sentinel [6] (Châu Á), Vanuatu (Châu Đại Dương),...
Xã hội nguyên thủy trải qua mấy giai đoạn phát triển? Hãy nêu những đặc điểm chính của mỗi giai đoạn đó?
Xã hội nguyên thủy đã trải qua những giai đoạn phát triển : vượn cổ=> người tối cổ=> người tinh khôn
Đặc điểm căn bản trong quan hệ giữa người với người thời nguyên thủy thể hiện ở tổ chức xã hội qua từng giai đoạn:
• Giai đoạn người tối cổ: con người sống theo bầy hay còn gọi là bầy người nguyên thủy, bao gồm vài gia đình sinh sống cùng nhau, xã hội sự phân công lao động giữa nam và nữ.
• Giai đoạn người tinh khôn: xã hội được chia thành thị tộc, bộ lạc. Thị tộc gồm vài chục gia đình có quan hệ huyết thống mà đứng đầu là tộc trưởng. Bộ lạc gồm nhiều thị tộc cư trú trên cùng bản địa, người đứng đầu là tù trưởng.
Câu 1:Xã hội nguyên thủy đã trải qua những giai đoạn phát triển nào.Hãy mẻu những đặc điểm chính của mỗi giai đoạn đó
Xã hội nguyên thủy đã trải qua các giai đoạn phapf triể nào ? So sánh các giai đoạn phát triển đó.
Xã hội nguyên thủy đã trải qua các giai đoạn phát triển như sau :
Sống theo bầy người -> Sống theo công xã thị tộc -> Sống theo bộ lạc
| | |
-Có 5-7 gia đình lớn -Vài chục gia đình -Vài chục thị tộc trên địa
-Có sự phân công lao có quan hệ huyết thống bàn
động giữa nam nữ. -Đứng đầu là tộc trưởng -Đứng đầu là tù trưởng.
Các giai đoạn đang từ từ phát triển trở nên lớn dần.
Xã hội nguyên thủy Việt Nam trải qua những giai đoạn nào?
Địa điểm (hay nền văn hóa)
Thời gian
Tư liệu chính dùng để phân định
Câu 1+2
* Bảng các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam
Thời gian | Địa điểm | Công cụ sản xuất | |
Người tối cổ | Cách ngày nay 40 - 30 vạn năm. | Hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn), núi Đọ, Quan Yên (Thanh Hóa), Xuân Lộc (Đồng Nai),… | Công cụ được ghè đẽo thô sơ, không có hình thù rõ ràng. |
Người tinh khôn | Cách ngày nay 3 - 2 vạn năm. | Mái đá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ) và nhiều nơi khác thuộc Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An,… | Rìu bằng hòn cuội, được ghè đẽo thô sơ, có hình thù rõ ràng. |
Người tinh khôn trong giai đoạn phát triển | Cách ngày nay 12.000 - 4.000 năm. | Hoà Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ An), Hạ Long (Quảng Ninh), Bàu Tró (Quảng Bình). | Rìu đá, rìu có vai. |
Câu 2
Nội dung so sánh | Người tối cổ | Người tinh khôn |
Con người | - Hầu như có thể đi, đứng bằng hai chân. - Đầu nhỏ, trán thấp và bợt ra sau, hàm nhô về phía trước,… - Trên cơ thể còn bao phủ bởi một lớp lông mỏng. | - Dáng đứng thẳng (như người ngày nay). - Thể tích hộp sọ lớn hơn, trán cao, hàm không nhô về phía trước như Người tối cổ. - Lớp lông mỏng không còn. |
Công cụ sản xuất | Biết chế tạo công cụ: lấy những mảnh đá hay hòn cuội lớn, đem ghè một mặt cho sắc và vừa tay cầm. | - Ghè hai rìa của một mảnh đá, làm cho nó gọn và sắc cạnh hơn dùng làm rìu, dao, nạo. - Lấy xương cá, cành cây để làm lao, biết chế tạo cung tên. |
Tổ chức xã hội | - Bầy người nguyên thủy: sống theo bầy, gồm khoảng vài chục người. - Ban ngày: hái lượm hoa quả và săn bắt thú rừng. Ban đêm: họ ngủ trong các hang động, dưới mái đá hoặc trong những túp lều làm bằng cây, lợp lá hoặc cỏ khô. - Biết dùng lửa để sưởi ấm, nướng thức ăn và xua đuổi thú dữ. | - Sống theo từng thị tộc: các nhóm nhỏ, gồm vài chục gia đình, có họ hàng gần gũi với nhau. Những người cùng thị tộc đều làm chung, ăn chung và giúp đỡ lẫn nhau trong mọi công việc. - Biết trồng rau, trồng lúa, chăn nuôi gia súc, dệt vải, làm đồ gốm và đồ trang sức như vòng tay, vòng cổ. - Đời sống được cải thiện hơn, thức ăn kiếm được nhiều hơn và sống tốt hơn, vui hơn. |
xã hội nguyên thủy Việt Nam trải qua những giai đoạn nào ?
_ Địa điểm ( hay nền văn hóa )
_ Thời gian
_Tư liệu chính dùng để phân định
Giai đoạn: người tối cổ, người tinh khôn.
* Người tối cổ:
+ Thời gian: cách đây khoảng 40 - 30 vạn năm
+ Địa điểm: Thẩm Hai, Thẩm Khuyên (Lạng Sơn)
+ Dấu tích: Những chiếc răng của người tối cổ
* Người tinh khôn:
Giai đoạn đầu:
+ Thời gian: cách đây 3 - 2 vạn năm
+ Dấu tích: Công cụ đá có hình thù rõ ràng
+ Địa điểm: Núi Đọ, Quan Yên, Xuân Lộc
+ Dấu Tích: công cụ đá được mài ở lưỡi, xương, sừng, tre, đồng
Giai đoạn phát triển:
+ Thời gian: cách đây 12000- 4000 năm
+ Địa điểm: Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ninh, Quảng Bình
=> Việt Nam là cái nôi quê hương của loài người
Thời gian |
Địa điểm |
Công cụ sản xuất |
|
Người tối cổ |
Cách ngày nay 40 - 30 vạn năm. |
Hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn), núi Đọ, Quan Yên (Thanh Hóa), Xuân Lộc (Đồng Nai),… |
Công cụ được ghè đẽo thô sơ, không có hình thù rõ ràng. |
Người tinh khôn |
Cách ngày nay 3 - 2 vạn năm. |
Mái đá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ) và nhiều nơi khác thuộc Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An,… |
Rìu bằng hòn cuội, được ghè đẽo thô sơ, có hình thù rõ ràng. |
Người tinh khôn trong giai đoạn phát triển |
Cách ngày nay 12.000 - 4.000 năm.
|
Hoà Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ An), Hạ Long (Quảng Ninh), Bàu Tró (Quảng Bình). |
Rìu đá, rìu có vai. |
các giai đoạn phát triển của người nguyên thủy trên nc ta thời gian địa điểm công cụ
ko phải ngữ văn đâu mà là môn sử
GIÚP MIK GIẢI MIK K CHO
Khúc trước thì hiểu tam tạm, khúc sao thì....hơi khó hiểu ? . ?
Ùm, thôi bạn giải luôn đi ..
Xã hội nguyên thủy Việt Nam trải qua những giai đoạn nào?
- Địa điểm (hay nền văn hóa)
- Thời gian
- Tư liệu chính dùng để phân định
Giai đoạn | Địa điểm | Thời gian | Công cụ sản xuất |
người tối cổ | Sơn Vi | Hàng chục vạn năm | Đồ đá cũ, công cụ đá ghè đẽo thô sơ |
người tinh khôn giai đoạn đầu | Hòa Bình, Bắc Sơn | 40-30 vạn năm | Đồ đá giữa và đồ đá mới, công cụ đã được mài tinh xảo |
người tình giai đoạn phát triển | Phùng Nguyên | 4000-3500 năm | Thời đại kim khí, công cụ sản xuất bằng đồng thau , sắt |
Người tối cổ (30-40 vạn năm)
- Người tinh khôn ở giai đoạn đầu(3-2 vạn năm)
- Người tinh khôn ở giai đoạn phát triển(1200-4000 năm)
- Giai đoạn Mái đá Ngườm, Sơn Vi (đồ đá cũ) công cụ ghè đẽo thô sơ.
- Văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn (đồ đá giữa) cộng cụ ghè đẽo một mặt, bắt đầu có đồ gốm (Bắc Sơn)➝ người Việt cổ chuyển sang giai đoạn đồ đá mới.
-Văn hóa Phù Nguyên - Hoa Lộc: thời đại kim khí.
➞ Đồng thau xuất hiện
Giai đoạn | Địa điểm | Thời gian | Cộng cụ sản xuất |
-Người tối cổ | Sơn Vi | hàng chuc vạn năm | đồ đá cũ,công cụ ghè đẽo thô sơ |
-Người tinh khôn (giai đọan đầu) | Hòa Bình, Bắc Sơn | 40➜30 vạn năm | đồ đá mới công cụ được mài tinh xảo |
-Người tinh khôn(giai đoạn pháp trển) | Phùng Nguyên Hoa Lộc | 4000➜3000 năm | Thời đại kim khí, công cụ sản xuất đồng thay sắt |