Hỗn hợp kim loại X và Y thuộc hai chu kỳ liên tiếp nhau và thuộc nhóm IIA của bảng tuần hoàn, tác dụng với dd HCl dư thấy 3,36 lít khí H2 bay ra(đktc).Tìm hai kim loại đó
Cho 3,34 gam hỗn hợp gồm hai kim loại ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm IIA trong bảng tuần hoàn tác dụng hết với dung dịch HCl (dư), thoát ra 1,344 lít khí H 2 (ở đktc). Hai kim loại đó là
A. Be và Mg.
B. Mg và Ca.
C. Sr và Ba.
D. Ca và Sr.
Cho 1,67 gam hỗn hợp gồm hai kim loại ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm IIA trong bảng tuần hoàn tác dụng hết với dung dịch HCl (dư), thoát ra 0,672 lít khí H 2 (ở đktc). Hai kim loại đó là
A. Be và Mg.
B. Mg và Ca.
C. Sr và Ba.
D. Ca và Sr.
: Hòa tan hoàn toàn 8,8 gam hỗn hợp kim loại A, B ở nhóm IIA thuộc 2 chu kỳ liên tiếp trong bảng tuần hoàn vào dd HCl dư 10% so với lượng cần thiết thu được dd X và 6,72 lít khí H2 (đktc). a. Viết phương trình phản ứng và tìm tên 2 kim loại đã dùng (Biết khối lượng các kim loại nhóm IIA là: Be = 9; Mg = 24; Ca = 40; Sr = 88; Ba = 137). b. Tính C% các muối có trong dung dịch X
a)
A + 2HCl --> ACl2 + H2
B + 2HCl --> BCl2 + H2
\(n_{H_2}=\dfrac{6,72}{22,4}=0,3\left(mol\right)\)
=> nA + nB = 0,3
=> \(\overline{M}=\dfrac{8,8}{0,3}=29,33\)
Mà A,B thuộc nhóm IIA ở 2 chu kì liên tiếp
=> A,B là Mg, Ca
Cho 24,95 gam một hỗn hợp hai kim loại nằm ở hai chu kì liên tiếp và đều thuộc nhóm IIA của bảng tuần hoàn tác dụng với axit H2SO4 loãng thu được 4,48 lít khí H2 (đktc). Hai kim loại đó là
A. Ca và Sr
B. Sr và Ba
C. Be và Ca
D. Ca và Ba
Đáp án B
Gọi công thức chung của hai kim loại thuộc nhóm IIA là M .
Có phản ứng:
Do đó hỗn hợp cần có 1 kim loại có M < 124,75 và 1 kim loại có khối lượng mol lớn hơn 124,75.
Mà hai kim loại trong hỗn hợp ở hai chu kì liên tiếp và thuộc nhóm IIA.
Nên hai kim loại đó là Se và Ba.
Chú ý: Khi cho hỗn hợp hai kim loại có cùng hóa trị thì ta thường sử dụng công thức trung bình của hai kim loại.
Cho 24,95 gam một hỗn hợp hai kim loại nằm ở hai chu kì liên tiếp và đều thuộc nhóm IIA của bảng tuần hoàn tác dụng với axit H2SO4 loãng thu được 4,48 lít khí H2 (đktc). Hai kim loại đó là:
A. Ca và Sr
B. Sr và Ba
C. Be và Ca
D. Ca và Ba
Đáp án B
Gọi công thức chung của hai kim loại thuộc nhóm IIA là M
Có phản ứng:
Do đó hỗn hợp cần có 1 kim loại có M < 124,75 và 1 kim loại có khối lượng mol lớn hơn 124,75.
Mà hai kim loại trong hỗn hợp ở hai chu kì liên tiếp và thuộc nhóm IIA.
Nên hai kim loại đó là Se và Ba.
Chú ý: Khi cho hỗn hợp hai kim loại có cùng hóa trị thì ta thường sử dụng công thức trung bình của hai kim loại.
Cho l,67g hỗn hợp 2 kim loại ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm IIA (phân nhóm chính nhóm II) tác dụng vừa hết với HCl dư thoát ra 0,672 lít khí H2 (đktc). Hai kim loại đó là:
A. Be và Mg.
B. Mg và Ca.
C. Sr và Ba.
D. Ca và Sr.
Vì hai kim loại đều thuộc nhóm IIA nên đặt công thức chung của hỗn hợp kim loại là là X ¯ ( X ¯ có hóa trị II không đổi).
Do đó trong hỗn hợp có 1 kim loại có khối lượng mol nhỏ hơn 55,67 và 1 kim loại có khối lượng mol lớn hơn 55,67.
Mặt khác hai kim loại này thuộc hai chu kì liên tiếp.
Nên 2 kim loại cần tìm là Ca và Sr.
Đáp án D.
Cho 1,67 gam hỗn hợp gồm hai kim loại ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm IIA tác dụng hết với dung dịch HCl (dư), thoát ra 0,672 lít khí H 2 (ở đktc). Hai kim loại đó là
A. Be và Mg
B. Ca và Sr
C. Sr và Ba
D. Mg và Ca
Cho 1,67 gam hỗn hợp gồm hai kim loại ở hai chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm IIA tác dụng hết với dung dịch HCl (dư), thoát ra 0,672 lít khí H2 (đktc). Tìm tên hai kim loại đem dùng.
A. Ca và Mg
B. Ca và Sr
C. Mg và Ba
D. Ba và Sr
Đáp án B
⇒ kim loại cần tìm là: Ca và Sr.
A, B là 2 kim loại nằm ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm IIA. Cho 4,4 gam một hỗn hợp gồm A và B tác dụng với dung dịch HCl 1M (dư) thu được 3,36 lít khí (đktc). Hai kim loại đó là
A. Mg và Ca
B. Ca và Ba
C. Mg và Ba
D. Be và Sr
Đáp án A
Hướng dẫn Gọi công thức chung của hai kim loại là M = a mol
M + 2HCl ® MCl2 + H2
(mol): a 2a a
Số mol H2 = 0,15 mol nên a = 0,15 mol
Ta có: Ma = 4,4 ® M = 29,33
A và B là 2 kim loại nằm ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm IIA nên A là Mg và B là Ca