Cho cây hoa hồng tự thụ phấn thu được F1:101hđỏ:200hhồng:100htrắq. Xác định quy luật di của tính trạng và kgen của cây P
Cho cây hoa hồng ( cây P) tự thụ phấn thu được F1 gồm 101 cây hoa đỏ, 200 cây hoa hồng, 100 cây hoa trắng. Xác định quy luật di truyền của tính trạng và kiểu gen của cây P
TLKH ở F1 xấp xỉ 1 hoa đỏ: 2 hoa hồng: 1 hoa trắng.
=> Có 1+2+1 = 4 kiểu tổ hợp giao tử = 2 giao tử đực x 2 giao tử cái
=> cây Hoa hồng P cho 2 loại giao tử => KG dị hợp một cặp gen (Aa)
Ta có: Aa x Aa ---> 1 AA: 2Aa: 1aa (1 đỏ: 2 hồng: 1 trắng)
Như vậy, màu hoa di truyền theo quy luật phân ly, trong đó màu hoa đỏ là tnhs trạng trội không hoàn toàn so với màu hoa trắng.
P hoa hồng tự thụ thu đc đời con có tỉ lệ phân li KH là 1đỏ:2hồng: 1 trắng -->quy luật di truyền chi phối tính trạng là quy luật trội k hoàn toàn và vì F1 có 4 tổ hợp nên cây P phải cho hai loại giao tử vậy KG của cây P là Aa
Ở một loài thực vật, chiều cao được quy định bởi 2 cặp gen không alen PLDL và tổ hợp tự do. Sự có mặt của mỗi gen trội làm cây giảm bớt chiều cao 5cm. Cây cao nhất có chiều cao là 120cm.
A/ hãy xác định quy luật di truyền chi phối và giải thích sự hình thành mỗi loại kiểu hình
B/ ĐỂ F2 thu được các cây có chiều cao 110cm thì phải chon các cây P có KG và KH như thế nào?
C/ cho lai cây F1được tọ ra từ 1 trong các phép lai nói trên giao phấn với nhau, yhu được F2 trong có 1 KH chiếm tỉ lệ 1/16. Hãy lập sơ đồ lai và nhận xét tỉ lệ KG và KH của F2
Cho cây dị hợp hai cặp gen có kiểu hình lá dài, quăn lai với cây có lá ngắn, thẳng; thu được con lai F1 có 50% số cây có lá dài, quăn và 50% số cây có lá ngắn, thẳng.
Biện luận để xác định kiểu gen của bố, mẹ và lập sơ đồ lai. Biết hai tính trạng kích thước lá và hình dạng lá di truyền liên kết.
Theo đề bài, cây P dị hợp hai cặp gen có kiểu hình lá dài, quăn; mà kiểu gen dị hợp luôn biểu hiện kiểu hình trội. Vậy lá dài và lá quăn là hai tính trạng trội so với lá ngắn và lá thẳng.
Quy ước:
A- lá dài > a- lá ngắnB- lá quăn > b- lá thẳngCây P có lá ngắn, thẳng (aa và bb ) tức có kiểu gen ab/ab, cây này chỉ tạo một loại giao tử mang hai gen lặn ab => kiểu hình ở con lai F1 do giao tử của cây P dị hợp quyết định.
+ Xét cây F1 có lá dài, quăn (2 tính trạng trội). Suy ra cây P dị hợp phải tạo được giao tử AB.
+ Xét cây F1 có lá ngắn, thẳng (2 tính trạng lặn). Suy ra cây P dị hợp phải tạo được giao tử ab.
Vậy cây P dị hợp đã tạo được hai loại giao tử là AB và ab; tức có kiểu gen AB/ab
Sơ đồ lai:
P: AB/ab (lá dài, quăn) x ab/ab (lá ngắn, thẳng)
GP: AB, ab ab
F1: kiểu gen AB/ab : ab/ab (kiểu hình 50% lá dài, quăn : 50% lá ngắn, thẳng)
Đem giao phấn giữa hai cây bố và mẹ thuần chủng thu được F1 đồng loạt xuất hiện 1 kiểu hình. Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn thu được F2:711cây cao quả đỏ; 240 cây cao quả xanh; 238cây thấp quả đỏ; 79 cây thấp quả xanh.
Biết mỗi gen quy định 1 tính trạng.biện luận quy luật di truyền đối với mỗi tính trạng, đối với cả hai tính trạng, lập các sơ đồ lai của P và F1
*Xét về chiều cao thân cây :
Cây cao:cây thấp =(711+240):(238+79)=3:1
->Cây cao (A) trội so với cây thấp (a).
*Xét về màu quả :
Quả đỏ : quả xanh=(711+238):(240+79)=3:1
-> Quả đỏ (B) trội so với quả xanh(b).
-Tổ hợp 2 cặp tính trạng trên -> F1 dị hợp về hai cặp gen. Tuân theo quy luật phân li độc lập của Menden.
Sơ đồ lai:
P: AABB × aabb
F1: 100% AaBb
F1×F1:AaBb× AaBb
F2:-TLKG:1AABB:2AaBB:2AABb:4AaBb:1AAbb:2Aabb:1aaBB:2aabb:1aabb
-TLKH: 9cây cao, quả đỏ :3 cây cao, quả vàng:3 cây thấp, quả đỏ :1 cây thấp, quả vàng.
Ở cá kiếm tính trạng mắt đen là trội hoàn toàn so với mắt đỏ. Cho cá kiếm mắt đen thuần chủng lai với cá kiếm mắt đỏ thu được F1 toàn cá kiếm mắt đen. Cho F tự giao phối thu được F2.
a, Xác định kiểu gen của P
b, Viết sơ đồ lai từ P đến F2
c, Để biết cá kiếm mắt đên thuần chủng hay không ta làm thế nào
Ở bí, quả tròn là tính trạng trội hoàn toàn so với quả dài. Cho cây bí có quả thuần chủng thụ phấn với cây bí. A) Biện luận và lập sơ đồ lai xác định kết quả thu được ở F1 ? B) Nếu cho cây F1 lai phân tích thì F2 thu được thế nào ?
một quần thể tự thụ phấn bắt buộc có cấu trúc di truyền ban đầu là P 50%AA 50% aa
1.xác định thành phần kiểu gen của quần thể sau 5 thế hệ
2. quần thể trên đạt trạng thái cân bằng di truyền chưa? tại sao?
3 nêu các điều kiện cần thiết để đạt trạng thái cân bằng di truyền
1)Thanh phan kieu gen cua quan the sau 5 the he la
50%AA , 50%aa
2)Quan the da dat trang thai can bang di truyen vi
\(\sqrt{ }\)%AA+\(\sqrt{ }\)%aa=1
3)Dieu kien can thiet de dat trang thai can bang di truyen la:
-Quan the phai co kich thuoc lon
-Cac ca the trong quan the phai giao phoi voi nhau mot cach ngau nhien
-Cac ca the co kieu gen khac nhau phai co suc song va kha nang sinh san nhu nhau(khong co chon loc tu nhien)
-Dot bien khong xay ra hay co xay ra thi tan so dot bien thuan phai bang tan so dot bien nghich
-Quan the phai duoc cach li voi cac quan the khac (khong co su di nhap gen giua cac quan the)
2)quan the chua dat trang thai can bang di truyen vi
\(\sqrt{ }\)%AA+\(\sqrt{ }\)%aa khong bang 1
Ở đậu hà lan , tính trạng màu sắc hạt do một gen quy định. Đem gieo các hạt đậu hà lan màu vàng thu được các cây P . Cho các cây P tự thụ phấn nghiêm ngặt. Thế hệ F1 thu được 99% hạt màu vàng và 1% hạt màu xanh. biết rằng không có đột biến xảy ra và tính trạng,màu sắc hạt ở đậu hà lan không phụ thuộc vào điều kiện môi trường .
a,Hãy xác định tỉ lệ mỗi loại kiểu gen ở thế hệ P.
b,Cho các cây hạt vàng thế hệ F1 tự thụ phấn nghiêm ngặt thu được F2. Tính theo lí thuyết,cây hạt vàng thuần chủng đời F2 chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Bài này em có làm thử rồi nhưng không biết kết qủa có đúng không .Mọi người xem giúp em xem thử em làm như vậy có đúng không ạ . Nếu sai sửa lại giúp em xíu ạ.<<cảm ơn mọi người nhiều>>
a, Khi cho cây P hạt vàng tự thụ phấn nghiêm ngặt, đời FB xuất hiện cây hạt xanh.
suy ra: Tính trạng hạt vàng trội hoàn toàn so với tính trạng hạt xanh .
Quy ước: A: hạt vàng a: hạt xanh
mà để FB mang hạt màu xanh thì P phải mang alen a.
suy ra : kiểu gen của P mang lai phải là:Aa×Aa
ta có SĐL:
P: Aa × Aa
GP: A : a A : a
F1: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa
Gọi tỉ lệ kiểu gen AA là x; kiểu gen Aa là y, ta có:
tỉ lệ cây hạt xanh là: 1/4y=1% suy ra y=4%
mà x+y=100% suy ra x=96%
vậy tỉ lệ mỗi kiểu gen ở P là :
Aa=0,04 ; AA=0,96
b,Các cây hạt vàng ở F1 có 2 KG: AA hoặc Aa
- cây hạt vàng dị hợp có tỉ lệ gấp 2 lần cây hạt xanh (=2%)
suy ra : tỉ lệ KG thuần chủng AA là: 100%-1%-2%=97%
tỉ lệ KG Aa là: 99%-97%=2%
suy ra:tỉ lệ các cây hạt vàng \(\left\{{}\begin{matrix}AA=97\%\\Aa=2\%\end{matrix}\right.\)
+ tỉ lệ các cây hạt vàng thuần chủng ở F2 là:
-cơ thể 97 %AA TTP tạo ra 97 %AA
-cơ thể2% Aa TTP tạo ra:
2%× 1/4 KG AA=0,5%AA
Vậy theo lí thuyết , tỉ lệ cây hạt vàng thuần chủng đời F2 chiếm: 97%+0,5%=97,5%