Co cơ là gì?
Quá trình co cơ.
Chất thải ra trong quá trình co cơ làm mỏi cơ là:
A. Khí cacbônic.
B. Axit lactic.
C. Các chất thải khác.
D. Cả A và B đều đúng
Đáp án B
Hiện tượng mỏi cơ có liên quan mật thiết đến sự sản sinh axit lactic
1.Trình bày cấu tạo , tính chất của cơ . Thế nào là sự co cơ ? Ý nghĩa ?
2.Sự mỏi cơ là gì ? Nguyên nhân nào dẫn đến sự mỏi cơ ?
1 .
cấu tạo : - bắp cơ :
+có dạng thuôn 2 đầu , bám vào 2 xương , ở giữa phình to gọi là bụng cơ .
+mỗi bắp cơ gồm nhiều bó cơ , mỗi bó cơ gồm nhiều sợi cơ được bọc trong màng liên kết .
-tế bào cơ :
+mỗi tế bào cơ gồm nhiều tơ cơ . tơ cơ có 2 loại : tơ cơ dày và tơ cơ mảnh xếp xen kẽ nhau tạo ra các vân ngang .
tính chất của cơ : khi tơ cơ mảnh xuyên sâu vào vùng phân bố của tơ cơ dày thì làm cho các tế bào cơ ngắn lại gọi là sự co cơ .
ý nghĩa : khi cơ co làm xương cử động .
2.
-sự mỏi cơ là khi cơ làm việc quá sức hoặc kéo dài thì sẽ có hiện tượng mỏi cơ .
- nguyên nhân : khi cơ làm việc kéo dài hoặc quá sức thì oxi và chất dinh dưỡng cung cấp cho cơ yếu đồng thời cacbonic và chất thải do cơ thải ra thoát ko kịp , tích tụ trong cơ gây mỏi cơ .
Khi cơ co tạo ra lực, năng lượng cung cấp cho hoạt động co cơ chủ yếu đến từ :
a) Quá trình khử các hợp chất hữu cơ.
b) Sự tổng hợp vitamin và muối khoáng.
c) Sự ôxi hóa các chất dinh dưỡng.
d) Tất cả các phương án đưa ra.
hiện tượng biên độ co cơ giảm dần khi làm việc quá sức được đặt tên là gì? khả năng có có thuộc vào những yếu tố nào?
- Khi cơ co tạo một lực tác động vào vật làm cho vật di chuyển tức là đã sinh ra công.
- Công của cơ phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Trạng thái thần kinh.
+ Nhịp độ lao động.
+ Khối lượng của vật.
- Hiện tượng biên độ co cơ giảm dần hoặc ngừng khi làm việc quá sức được gọi là sự mỏi cơ
- Khả năng co cơ phụ thuộc vào các yếu tố: trạng thái thần kinh, nhịp độ lao động, khối lượng vật
- hiện tượng biên độ co cơ giảm dần khi làm việc quá sức được gọi là sự mỏi cơ
phụ thuộc và 3 yếu tố : trạng thái thần kinh, nhịp độ lao động , khối lượng vật
Cơ bị mỏi khi co rút lâu là do: A.sự tích tụ axit lactic. B.nguồn năng lượng sản sinh quá nhiều trong cơ. C.lượng oxi cung cấp cho cơ quá nhiều. D.cả A,B,C đều đúng
Hoocmôn nào dưới đây có tác dụng tăng cường sự co bóp cơ trơn, hỗ trợ quá trình tiết sữa và sinh nở ở phụ nữ
A. Ôxitôxin
B. Canxitônin
C. Insulin
D. Tirôxin
Hoocmôn nào dưới đây có tác dụng tăng cường sự co bóp cơ trơn, hỗ trợ quá trình tiết sữa và sinh nở ở phụ nữ?
A. Ôxitôxin
B. Canxitônin
C. Insulin
D. Tirôxin
Đáp án A
Ôxitôxin có tác dụng tăng cường sự co bóp cơ trơn, hỗ trợ quá trình tiết sữa và sinh nở ở phụ nữ
Hoocmôn nào dưới đây có tác dụng tăng cường sự co bóp cơ trơn, hỗ trợ quá trình tiết sữa và sinh nở ở phụ nữ
A. Ôxitôxin
B. Canxitônin
C. Insulin
D. Tirôxin
Tính chất của cơ là (1).............................và giãn. Cơ thường bám vào hai xương qua khớp nên khi cơ co làm xương (2).....................................dẫn tới sự vận động của cơ thể.
-Khi làm việc lâu và quá sức,(3)..........................cung cấp thiếu,lượng axit lactic bị (4).................................. gây đầu độc cơ.
Tham khảo
- Tính chất của cơ là co và dãn. Cơ thường bám vào hai xương qua khớp nên khi cơ co làm xương cử động dẫn tới sự vận động của cơ thể.
- Nếu lượng ôxi cung cấp thiếu thì sản phẩm tạo ra trong điều kiện thiếu ôxi là axit lactic. Axit lactic tích tụ sẽ đầu độc làm cơ mỏi.
quá trình hô hấp ở cơ thể là gì ?
Tham khao
Hít thở hay còn được gọi là quá trình hô hấp. Đó là quá trình để không khí có thể đi vào trong phổi dựa trên sự chênh lệch về áp suất không khí giữa phổi và môi trường bên ngoài. Không khí về bản chất gồm nhiều các hạt phân tử nhỏ, bao gồm cả oxy. ... Để có thể hít khí vào, phổi phải lớn hơn.
Hít thở hay còn được gọi là quá trình hô hấp. Đó là quá trình để không khí có thể đi vào trong phổi dựa trên sự chênh lệch về áp suất không khí giữa phổi và môi trường bên ngoài. Không khí về bản chất gồm nhiều các hạt phân tử nhỏ, bao gồm cả oxy. ... Để có thể hít khí vào, phổi phải lớn hơn.
Tham khảo
Hít thở hay còn được gọi là quá trình hô hấp. Đó là quá trình để không khí có thể đi vào trong phổi dựa trên sự chênh lệch về áp suất không khí giữa phổi và môi trường bên ngoài. Không khí về bản chất gồm nhiều các hạt phân tử nhỏ, bao gồm cả oxy. ... Để có thể hít khí vào, phổi phải lớn hơn.