Dựa vào hình 10.2. em có nhận xét gì về sự phân bố mưa ở khu vực Nam Á?
- Dựa vào hình 10.2, em có nhận xét gì về sự phân bố mưa bố mưa ở khu vực Nam Á?
Sự phân bố lượng mưa ở khu vực Nam Á không đều:
- Nơi mưa nhiều nhất:sườn đông nam Hi-ma-lay-a, vùng châu thổ sông Hằng và ven biển phía tây của bán đảo Ấn Độ, đặc biệt ở Se-ra-pun-di vùng đông Bắc Ấn Độ có lượng mưa từ 11000-12000mm/năm.
- Những vùng mưa ít: vùng nội địa thuộc sơn nguyên Đê-can, vùng Tây Bắc bán đảo Ấn Độ, vùng hạ lưu sông Ấn.
Dựa vào lược đồ phân bố mưa ở Nam Á (Hình 10.2 – SGK) và kiến thức đã học
a) Hãy so sánh lượng mưa ở ba địa phương: Mun-tan, Mun-bai và Se-ra-pun-di. Rút ra nhận xét chung sự phân bố mưa ở Nam Á.
b) Giải thích tại sao: ở Mun-tan, Mun-bai và Se-ra-pun-di có lượng mưa khác nhau?
Sự phân hố lượng mưa ở khu vực Nam Á không đều:
Nơi mưa nhiều nhất: sườn đông nam Hi-ma-lay-a, vùng châu thổ sông Hằng và ven biển phía tây của bán đảo Ấn Độ, đặc biệt ở Se-ra-pun-di – vùng Đông Bắc Ấn Độ có lượng mưa từ 11000 – 12000 mm/năm.Những vùng mưa ít: vùng nội địa thuộc sơn nguyên Đê-can, vùng Tây Bắc bán đảo Ấn Độ, vùng hạ lưu sông Ấn.- Dựa vào hình 14.1 nhận xét sự phân bố các núi, cao nguyên và đồng bằng ở phần đất liên và đảo của khu vực Đông Nam Á?
- Phần đất liên: các dãy núi chạy theo hướng bắc – nam (Tan, Luông Pha-băng A-ra-can) và tây bắc-đông nam (Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn), bao bọc những khối cao nguyên thấp, địa hình bị cắt xẻ mạnh bởi các thung lũng sông Đồng bằng phù sa tập trung ở ven biển và hạ lưu các sông.
- Phần hải đảo: có nhiều đồi, núi và núi lửa; ven biển có các đồng bằng nhỏ hẹp màu mỡ vì là đất phù sa có them khoáng chất từ dung nham núi lửa phong hóa. Các đồng bằng lớn chỉ tập trung nên các đảo Ca-li-man-ta, Xu-ma-tra…
Dựa vào lược đồ hình 6.1 và kiến thức đã học, nhận xét và giải thích sự phân bố dân cư của khu vực Đông Nam Á?
- Dân cư phân bố không đều.
+ Dân cư tập trung đông (trên 100 người/km^2) ở vùng ven biển của Việt Nam, Mi-an-ma, Thái Lan, Một số đảo của In-đô-nê-xi-a và Phi-líp-pin.
+ Trong nội địa và ở các đảo dân cư tập trung ít hơn.
- Nguyên nhân do vùng ven biển thường có các đồng bằng với những điều kiện thuận lợi cho con người sinh sống và phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng các làng mạc, thành phố.
Quan sát các hình 7.1 và 7.2, nhận xét về hướng gió thổi vào mùa hạ và vào mùa đông ở các khu vực Nam Á và Đông Nam Á. Giải thích tại sao lượng mưa ở các khu vực này lại có sự chênh lệch rất lớn giữa mùa hạ và mùa đông.
- Nhận xét hướng gió:
+ về mùa hạ: hướng gió thổi vào các khu vực Nam Á và Đông Nam Á chủ yếu là hướng tây nam; khi di chuyển lên phía bắc, hướng gió chuyển sang hướng đông nam.
+ Về mùa đông: hướng gió thổi vào các khu vực Nam Á và Đông Nam Á chủ yếu là hướng đông bắc; khi di chuyển xuống phía nam, gió đổi sang hướng tây nam.
- Giải thích: mùa hạ mưa nhiều do gió thổi từ Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương tới, mang theo nhiều hơi nước; mùa đông mưa rất ít là do gió mùa thổi từ lục địa Châu Á ra , đem theo không khí khô và lạnh
Dựa vào bảng số liệu sau
Khu vực | Diện tích(km2) | Số dân ( Năm 2001)(người) |
Đông Nam Á | 4 495 000 | 519 000 000 |
Tây Nam Á | 7 016 000 | 286 000 000 |
a. Hãy tính mật độ dân số của từng khu vực trên
b. Nhận xét và giải thích sự phân bố dân cư ở khu vực Đông Nam Á và Tây Nam Á?a. Hãy tính mật độ dân số của từng khu vực trên.
Em hãy nhận xét và giải thích sự phân bố dân cư ở khu vực Đông Nam Á và Tây Nam Á .Các bạn giúp mình với nh
Dân cư Đông Nam Á phân bố không đều:
- Dân cư tập trung đông đúc ở khu vực đồng bằng, ven biển các quốc gia Việt Nam, In-đô- nê-xi-a, Phi-lip-pin…Mật độ dân số cao trên 100 người/km2.
- Các khu vực còn lại dân cư thưa thớt hơn, mật độ dân số phổ biến mức từ 1 – 50 người/km2.
Nguyên nhân: Do điều kiện sống thuận lợi ở các khu vực đồng bằng, ven biển.
dựa vào kiến thức đã hok về đặc điểm tự nhiên hãy giải thích nguyên nhân dẫn đến sự phận bố lượng mưa ko đồng đều ở khu vực Nam Á
Dựa vào hình 14.1, nhận xét sự phân bố các núi, cao nguyên và đồng bằng ở phần đất liền và đảo của khu vực Đông Nam Á.
Phần đất liền: các dãy núi chạy theo hướng bắc - nam (Tan, Luông Pha-bang, A-ra-can) và tây bắc - đông nam (Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn), bao bọc những khôi cao nguyên thấp, địa hình bị cắt xẻ mạnh bởi các thung lũng sông. Đồng bằng phù sa tập trung ở ven biển và hạ lưu các sông.
- Phần hải đảo: có nhiều đồi, núi và núi lửa; ven biển có các đồng bằng nhỏ hẹp màu mỡ vì là đất phù sa có thêm khoáng chất từ dung nham núi lửa phong hóa. Các đồng bằng lớn chỉ tập trung trên các đảo Ca-li-man-tan, Xu-ma-tra...
- Phần đất liền: các dãy núi chạy theo hướng bắc - nam (Tan, Luông Pha-bang, A-ra-can) và tây bắc - đông nam (Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn), bao bọc những khôi cao nguyên thấp, địa hình bị cắt xẻ mạnh bởi các thung lũng sông. Đồng bằng phù sa tập trung ở ven biển và hạ lưu các sông.
- Phần hải đảo: có nhiều đồi, núi và núi lửa; ven biển có các đồng bằng nhỏ hẹp màu mỡ vì là đất phù sa có thêm khoáng chất từ dung nham núi lửa phong hóa. Các đồng bằng lớn chỉ tập trung trên các đảo Ca-li-man-tan, Xu-ma-tra...
- Phần đất liền: các dãy núi chạy theo hướng bắc - nam (Tan, Luông Pha-bang, A-ra-can) và tây bắc - đông nam (Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn), bao bọc những khôi cao nguyên thấp, địa hình bị cắt xẻ mạnh bởi các thung lũng sông. Đồng bằng phù sa tập trung ở ven biển và hạ lưu các sông.
- Phần hải đảo: có nhiều đồi, núi và núi lửa; ven biển có các đồng bằng nhỏ hẹp màu mỡ vì là đất phù sa có thêm khoáng chất từ dung nham núi lửa phong hóa. Các đồng bằng lớn chỉ tập trung trên các đảo Ca-li-man-tan, Xu-ma-tra...