Hãy đọc lời quảng cáo sau đây và cho biết từ nước ngoài nào không cần thiết sử dụng vì đã có từ tiếng Việt có ý nghĩa sắc thái biểu cảm thích hợp với nội dung cần biểu đạt.
Hãy đọc lời quảng cáo trong SGK và cho biết từ nước ngoài nào không cần thiết sử dụng vì đã có từ tiếng việt có ý nghĩa sắc thái biểu cảm phù hợp với nội dung cần biểu đạt.
Bạn chờ đợi gì trong ngày lễ Tình nhân – một ngày hạnh phúc của những đôi lứa yêu nhau và luôn mong muốn mang đến cho nhau những gì ngọt ngào nhất?
Ca sĩ V tiết lộ: "Tôi là con người dễ thương và lãng mạn, hiện tại tôi cũng yêu như thế”. Vậy lãng mạn trong ngày Valentine của chàng hoàng tử này sẽ như thế nào?
Còn ca sĩ T vẫn luôn mơ về một chàng “bạch mã hoàng tử”, vậy nàng mong chờ chàng hoàng tử của mình sẽ ra sao trong ngày Tình yêu?
Từ nước ngoài không cần thiết là từ Valentine, có thể thay thế bằng từ ngày lễ tình yêu/ ngày lễ tình nhân.
a) Trao đổi theo nhóm các nội dung sau :
- Để tạo sự hấp dẫn, các văn bản trên được trình bày như thế nào ?
- Hãy nhận xét cách sử dụng từ ngữ, viết câu trong các văn bản trên.
b) Theo anh (chị), các quảng cáo sau đây có mặt nào chưa đạt yêu cầu :
(1) Cô ấy trẻ. Cô ấy đẹp. Cô ấy là sinh viên. Cô ấy thích thể thao. Cô ấy thích mua sắm. Cô ấy thích gặp gỡ bạn bè. Cũng như các bạn, cô ấy uống nước giải khát X.
(Quảng cáo một loại nước giải khát)
(2)
A : – Mình vừa chụp ảnh Hương đấy.
B : – Ai? Hương hả? Cậu có biết biệt danh của cô ấy là gì không? “Hắc cô nương” đấy!
(Hương xuất hiện)…
A : – Đừng gọi cô ấy là “Hắc cô nương” nữa nghe! “Bạch cô nương” đấy.
Gợi ý :
- Quảng cáo (1) đã đi vào trọng tâm chưa ? Có đảm bảo tính thông tin không ?
- Quảng cáo (2) có quá lời không ? Đã thực sự thuyết phục chưa ?
Từ kết quả thảo luận, anh (chị) hãy nêu một số yêu cầu của văn bản quảng cáo về các mặt :
- Nội dung thông tin
- Tính hấp dẫn
- Tính thuyết phục
- Tạo ra được sự hấp dẫn, các văn bản được trình bày có tính thẩm mĩ cao: nhiều màu sắc, bố cục hình ảnh hấp dẫn, chữ viết đẹp, nhiều cỡ chữ khác nhau…
- Nhận xét cách sử dụng từ ngữ, viết câu:
+ Từ ngữ: có nhiều từ chỉ tính chất gây ấn tượng mạnh với người dùng: chính hãng, lãi suất thấp, thủ tục đơn giản, giáo sư, bác sĩ giỏi, trang thiết bị hiện đại, nhanh, chính xác…)
+ Về câu: Thường xuyên dùng các câu đặc biệt, không đủ thành phần
b, Nhận xét quảng cáo (1), (2)
+ QC (1) nước giải khát: hai dòng, không nêu được tính ưu việt của sản phẩm
- QC (2) kem da trắng: quảng cáo quá đà, sử dụng nhiều từ ngữ khiến người nghe phải nghi ngờ chất lượng sản phẩm
c, yêu cầu viết quảng cáo
- Về nội dung thông tin: bằng cách này hay cách khác, nội dung thông tin phải rõ ràng để người nghe, người đọc có thể dễ dàng tiếp thu
- Tính hấp dẫn: nghệ thuật trình bày, tác động lên thị giác, thính giác người đọc, người nghe, người đọc
- Về tính thuyết phục: từ ngữ chính xác, thuyết phục được người nghe, người xem
Câu cuối bài thơ qua đèo ngang sử dụng đại tưf để biểu đạt ý nghĩa sâu xa, theo em đó là đại từ nào?Em đã học bài thơ nào sử dụng đại từ tương tự như vậy? Hãy cho biết ý nghĩa biểu đạt của những đại từ này trong 2 bài thơ có gì khác nhau?
+ Đại từ "ta"
+ Bài "bạn đến chơi nhà " của Nguyễn Khuyến
+ Cụm từ "ta với ta" trong bài thơ Qua đèo ngang của bà Huyện Thanh Quan chỉ sự cô đơn của tác giả còn cụm từ ấy trong bài thơ của Nguyễn Khuyến chỉ tác giả và người bạn
Đọc đọan văn và trả lời các câu hỏi từ 13 – 15:
“Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thể có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời kì lịch sử.”
(Đặng Thai Mai; Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc)
Nội dung của đoạn văn trên là gì?
A. Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay
B. Tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng
C. Tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt thanh điệu
D. Tiếng Việt là một thứ tiếng uyển chuyển trong cách đặt câu
khi sử dụng từ phải chú ý :
- Sử dụng từ đúng âm, đúng chính tả
- Sử dụng từ đúng nghĩa
- Sử dụng từ đúng tính chts ngữ pháp của từ
- Sử dụng từ đúng sắc thái biểu cảm, hợp với tình huống giao tiếp
- Không lạm dụng từ địa phương, Hán việt
a. cho bt các cụm từ in đậm trong những vi phạm chuẩn mực sử dụng từ nào nêu trên
- Em bé đã tập tẹ biết nói
- Đất nước ta ngày càng sáng sủa
- Ăn mặc của chị thật là giản dị
- Quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị lãnh đạo sang xâm lược nước ta
- Em bé trông thật khả ái
b. Hãy thay thế những từ in đậm trên bằng những từ thích hợp
Mấy bạn làm ơn biết thì trả lời liền đang gấp
bạn bấm vào đây nhé, có nhiều câu trả lời đấy.
Câu hỏi của Tiên cute - Ngữ văn lớp 7 | Học trực tuyến
chúc bạn học tốt
- Em bé đã tập tẹ biết nói
=> Sử dụng từ không đúng âm
=> Sửa : Em bé đã bập bẹ biết nói
- Đất nước ta ngày càng sáng sủa
=> Sử dụng từ không đúng nghĩa
=> Sửa : - Đất nước ta ngày càng tươi sáng
- Ăn mặc của chị thật là giản dị
=> Sử dụng từ không đúng tính chất ngữ pháp
=> Sửa : - Cách Ăn mặc của chị thật là giản dị
- Quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị lãnh đạo sang xâm lược nước ta
=> Sử dụng từ không đúng sắc thái biểu cảm
=> Sửa : Quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị cầm đầu sang xâm lược nước ta
- Em bé trông thật khả ái
=> Lạm dụng từ Hán Việt
=> Sửa : Em bé trông thật đáng yêu / dễ thương
- Em bé đã tập tẹ biết nói
=> Sử dụng từ không đúng âm
=> Sửa : Em bé đã bập bẹ biết nói
- Đất nước ta ngày càng sáng sủa
=> Sử dụng từ không đúng nghĩa
=> Sửa : - Đất nước ta ngày càng tươi sáng
- Ăn mặc của chị thật là giản dị
=> Sử dụng từ không đúng tính chất ngữ pháp
=> Sửa : - Cách Ăn mặc của chị thật là giản dị
- Quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị lãnh đạo sang xâm lược nước ta
=> Sử dụng từ không đúng sắc thái biểu cảm
=> Sửa : Quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị cầm đầu sang xâm lược nước ta
- Em bé trông thật khả ái
=> Lạm dụng từ Hán Việt
=> Sửa : Em bé trông thật đáng yêu / dễ thương
Viết 1 đoạn văn biểu cảm (nội dung tùy chọn) (.) đó có sử dụng quan hệ từ, chỉ ra quan hệ từ và cho biết ý nghĩa của quan hệ từ đó.
GIÚP MÌNH NHÉ!!! MÌNH CẦN TRƯỚC CHIỀU MAI Ạ.
Mẹ thân yêu của con ơi! Con yêu mẹ nhiều lắm!
Trong cuộc đời này, chắc chắn rằng mẹ là người phụ nữ quan trọng nhất đời con. Người sinh thành, dưỡng dục, dạy bảo con là mẹ. Người bạn luôn thông cảm, an ủi, hiểu lòng con nhất cũng là mẹ. Mẹ lo cho con từng bữa ăn, giấc ngủ. Bữa cơm mẹ nấu con ăn no lạ thường. Vì con, cuộc đời mẹ đã trải bao đắng cay ngọt bùi. Vì con, mẹ đổ cả mồ hôi, xương máu. Đôi bàn tay gầy gầy xương xương sao mà thân thương, trìu mến vậy!Đôi bàn tay ấy luôn nắm lấy tay con trong mọi lúc khó khăn hoạn nạn. Mát dịu bàn tay mẹ luôn xoa đầu khi con làm việc tốt. Một bàn tay ấm áp, chứa chan tình yêu thương đặt lên vai cho con niềm hi vọng. Nếu một ngày con mất mẹ, chắc chắn rằng ngày ấy là ngày con đau khổ nhất. Bởi mẹ là ngọn gió mát lành thổi vào đời con. Nếu ngọn gió ấy ngừng thổi, con không biết mình sẽ ra sao mẹ à!
viết một đoạn văn ngắn từ 8-10 câu có sử dụng từ hán việt . giải thích ý nghĩa của từ hán việt trong đoạn văn đó và cho biết các từ hán việt đó tạo sắc thái gì cho đoạn văn
Viết 1 đoạn văn biểu cảm ( nội dung tùy chọn) trong đó có sử dụng quan hệt ừ. Hãy chỉ ra quan hệ từ và cho biết ý nghĩ của quan hệ từ đó.
P/s: Mình cần bài này trước chiều mai ạ. Cảm ơn!!
Câu 1. Đọc câu tục ngữ sau và trả lời câu hỏi:
Thương người như thể thương thân
a. Xét về nội dung, câu tục ngữ trên được xếp vào nhóm nào? Phương thức biểu
đạt chính là gì?
b. Về cấu tạo, câu tục ngữ trên thuộc kiểu câu gì? Vì sao em xác định như vậy?
c. Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được dùng trong câu tục ngữ.
d. Viết đoạn văn từ 6 đến 8 câu, trình bày cảm nhận sâu sắc của em về câu tục
ngữ. Trong đoạn văn có sử dụng 1 câu rút gọn.
e. Tìm 1 số câu tục ngữ có cùng nội dung với câu tục ngữ trên.
Câu 2.
a. Hãy giải thích, sau đó tìm từ 5 đến 8 dẫn chứng để làm rõ câu nói của Bác:
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công.
b. Trình bày những hiểu biết, suy nghĩ và đánh giá về mỗi dẫn chứng em đã nêu, .
c. Sắp xếp phần đã trình bày ở ý b. theo logic, sau đó viết thành đoạn văn tổng –
phân - hợp. (Có thể làm gộp 2 yêu cầu này).
1. Tục ngữ về con người và xã hội
Biện pháp so sánh.
Lá lành đùm lá rách