Câu 3: Trình bày nguồn gốc của hạt và quả.
Trình bày nguồn gốc của hạt và quả.
- Hạt do noãn đã được thụ tinh phát triển thành. Hạt chứa phôi và có nội nhũ hoặc không có nội nhũ.
- Quả do bầu nhụy sinh trưởng dày lên chuyển hóa thành. Quả được hình thành không do thụ tinh noãn gọi là quả đơn tính.
- Quá trình hình thành quả xảy ra đồng thời với quá trình hình thành hạt.
Câu 1: Nước trên bề mặt trái đất tồn tại chủ yếu ở dạng nào. Câu 2: Trình bày một số dạng vận động của biển và đại dương . Câu 3: Đất là gì ? Câu 4: Nguồn gốc sinh ra thành phần khoáng trong đất ? Câu 5: Trình bày các nhân tố hình thành đất? Để bảo vệ đất chúng ta cần có biện pháp gì?
1.nước trên bề mặt TĐ tồn tại chủ yếu ở 3 dạng:băng,lỏng và "nước siêu ion".
2.một số dạng vận động của biển và đại dương:sóng biển,thủy triều,dòng biển.
3.đất là lớp vật chất mỏng,vụn bở,bao phủ trên bề mặt các lục địa và đảo,đc đặc trưng bởi độ phì.
4.đá mẹ là nguồn gốc sinh ra thành phần khoáng trong đất.
5.-các nhân tố đc hình thành đất là:đá mẹ,khí hậu,sinh vật,địa hình và thời gian.
-để bảo vệ đất chúng ta cần có những biện pháp:
+phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
+canh tác hợp lí
+phát triển nông nghiệp bền vững...
Câu 1:Nêu nguồn gốc,tính chất của vải sợi thiên nhiên và vải sợi pha?
Câu 2:Nêu khái niệm của thời trang,mốt thời trang,phong cách thời trang.
Câu 3:Trình bày quy trình là(ủi)
Câu 4:Trang phục là gì?Phân loại trang phục.
Câu 5:Nêu phương pháp lựa chọn và sử dụng trang phục theo lứa tuổi?Lựa một bộ trang phục để đi chơi phù hợp với vóc dáng em(vẽ hoặc miêu tả bằng lời văn)
Giúp mik vs ạ sắp thi rồi.
1.Vải Cotton là vải sợi thiên nhiên hút ẩm cao. Do đó quần áo may bằng vải sợi bông (Cotton) mặc thoáng mát, thấm hút mồ hôi. Rất thích hợp với khí hậu như ở Việt Nam, khí hậu nhiệt đới. Chịu nhiệt tốt, cách điện tốt.
Vải pha có những ưu điểm hơn hẳn vải sợi bông hoặc vải sợi hoá học: bền, đẹp, dễ nhuộm màu, ít nhàu nát, mặc thoáng mát, giặt chóng sạch, mau khô.
2.Thời trang là những kiểu trang phục đc sử dụng phổ biến trong xã hội vào 1 khoảng thời gian nhất định
mốt thời trang:sự thay đổi các kiểu quần áo,cách mặc đc số đông ưa chuộng trong mỗi thời kì
phong cách thời trang là cách mặc trang phục tạo nên vẻ đẹp,nét độc đáo riêng cho từng cá nhân và đc lựa chọn bởi tính cách,sở thích của người mặc
Câu 1 :
Vải Cotton là vải sợi thiên nhiên hút ẩm cao. Do đó quần áo may bằng vải sợi bông (Cotton) mặc thoáng mát, thấm hút mồ hôi. Rất thích hợp với khí hậu như ở Việt Nam, khí hậu nhiệt đới. Chịu nhiệt tốt, cách điện tốt.
Vải pha có những ưu điểm hơn hẳn vải sợi bông hoặc vải sợi hoá học: bền, đẹp, dễ nhuộm màu, ít nhàu nát, mặc thoáng mát, giặt chóng sạch, mau khô.
Câu 2 :
Thời trang là những kiểu trang phục đc sử dụng phổ biến trong xã hội vào 1 khoảng thời gian nhất định
mốt thời trang:sự thay đổi các kiểu quần áo,cách mặc đc số đông ưa chuộng trong mỗi thời kì
phong cách thời trang là cách mặc trang phục tạo nên vẻ đẹp,nét độc đáo riêng cho từng cá nhân và đc lựa chọn bởi tính cách,sở thích của người mặc.
Câu 3 :
Quy trình là(ủi):
- Điều chỉnh nấc nhiệt độ của bàn ủi cho phù hợp với từng loại vải.( nhiệt độ phù hợp từng loại vải có trong sách công nghệ 6 )
- Bắt đầu ủi: với loại vải thì chỉnh nhiệt độ thấp, sau đó đến loại vải thì chỉnh nhiệt độ cao.
- Các thao tác ủi: là theo chiều dọc vải, đưa bàn là đều, không để bàn là lâu trên mặt vải sẽ bị cháy.
-Cất bàn là đúng nơi quy định nếu ko sử dụng nữa.Gấp và cất quần áo .
Câu 4 : Trang phục bao gồm quần áo và một số vật dụng khác như giày, mũ, khăn quàng, ....Chức năng của trang phục là bảo vệ cơ thể bởi các tác hại mà môi trường gây ra.
Cách phân loại trang phục :
– Theo thời tiết: trang phục mùa hạ, trang phục mùa đông.
– Theo công dụng: trang phục mặc lót, thường ngày, lễ hội, đồng phục, bảo hộ lao động.
– Theo lứa tuổi: trang phục trẻ em, người lớn, …
– Theo giới tính: trang phục nam, nữ.
Em gửi anh ạ!
Chúc anh hok tốt !
Câu 1:Nêu nguồn gốc,tính chất của vải sợi thiên nhiên và vải sợi pha?
Câu 2:Nêu khái niệm của thời trang,mốt thời trang,phong cách thời trang.
Câu 3:Trình bày quy trình là(ủi)
Câu 4:Trang phục là gì?Phân loại trang phục.
Câu 5:Nêu phương pháp lựa chọn và sử dụng trang phục theo lứa tuổi?Lựa một bộ trang phục để đi chơi phù hợp với vóc dáng em(vẽ hoặc miêu tả bằng lời văn)
Viết đoạn văn ngắn trình bày nguồn gốc ý nghĩa văn chương và nêu lên công dụng của văn chương(tối thiểu 7 câu )
Với một lối văn nghị luận kết hợp hài hòa giữa lí lẽ sắc bén với cảm xúc tinh tế, trong văn bản này, Hoài Thanh khẳng định: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha. Văn chương là tấm gương phản ánh cuộc sống muôn hình vạn trạng. Hơn thế, văn chương còn góp phần sáng tạo ra sự sống, gây dựng cho con người những tình cảm không có và luyện những tình cảm sẵn có. Đời sống tinh thần của nhân loại nếu thiếu văn chương thì sẽ rất nghèo nàn, tẻ nhạt.Văn chương nâng cao nhận thức, làm phong phu tâm hồn con người. Văn chương làm đẹp, làm giàu cho cuộc sông trên trái đất này.
1/đại diện hạt trần 2/đặc điểm hạt kín 3/Nguồn gốc cây trồng 4/cấu tạo hạt 5/phân loại hạt 6/phát tán của quả và hạt (Làm đúng kb vs mik nha )
2/đặc điểm hạt kín
Hạt kín là nhóm thực vật có hoa. Chúng có một số đặc điểm chung như sau: - Cơ quan sinh dưỡng phát triển đa dạng (rễ cọc, rễ chùm, thân gỗ, thân cỏ, lá đơn, lá kép...), trong thân có mạch dẫn hoàn thiện. ... Hạt nằm trong quả (ở hoa là noãn nằm trong bầu) - đây là một ưu thế của các cây hạt kín, vì hạt được bảo vệ tốt hơn.
3/Nguồn gốc cây trồng
– Cây trồng bắt nguồn từ cây dại. Tùy theo mục đích sử dụng mà từ một loài cây dại ban đầu con người đã tạo được ra nhiều thứ cây trồng khác xa và tốt hơn nhiều tổ tiên hoang dại của chúng.
4/cấu tạo hạt
Hạt gồm có vỏ (còn gọi là áo), phôi (hay phôi mầm) và phôi nhũ (bao gồm nội nhũ và ngoại nhũ, chứa các chất dinh dưỡng dự trữ). Vỏ hạt có các hình dạng sau: nhẵn bóng, sần sù, mọng nước... Phôi của hạt gồm: rễ mầm, thân mầm, lá mầm và chồi mầm. Chất dinh dưỡng dự trữ của hạt chứa trong lá mầm hoặc trong phôi nhũ.
Trình bày nguồn gốc ra đời và bản chất của tiền tệ.
- Nguồn gốc: Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất, trao đổi hàng hóa và của các hình thái giá trị. Có bốn hình thái giá trị phát triển từ thấp đến cao dẫn đến sự ra đời của tiền tệ.
+ Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên: xuất hiện khi xã hội Công xã nguyên thủy tan rã, sự trao đổi mang tính ngẫu nhiên.
+ Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: Khi sản xuất hàng hóa phát triển hơn, số lượng hàng hóa được đem ra trao đổi nhiều hơn, một hàng hóa có thể trao đổi được với nhiều hàng hóa khác.
+ Hình thái giá trị chung: Giá trị của hàng hóa thể hện ở một hàng hóa đóng vai trò vật ngang giá chung. Người ta mang hàng hóa của mình đổi lấy vật ngang giá chung, rồi dùng vật ngang giá chung đổi lấy thứ hàng hóa mình cần. Các địa phương, vùng khác nhau thì hàng hóa làm vật ngang giá chung cũng khác nhau.
+ Hình thái tiền tệ: Có nhiều vật ngang giá chung làm cho trao đổi giữa các địa phương khó khăn, đòi hỏi phải có vật ngang giá chung thống nhất. Ban đầu, vật ngang giá chung có định là vàng và bạc, hình thái tiền tệ của giá trị xuất hiện. Nhưng vàng có ưu thế hơn bạc nên cuối cùng hình thái tiền tệ được cố định ở vàng.
- Bản chất của tiền tệ: Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa, là sự thể hiện chung của giá trị; đồng thời, tiền tệ biểu hiện mối quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.
Trình bày nguồn gốc ra đời và bản chất của tiền tệ.
- Nguồn gốc: Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất, trao đổi hàng hóa và của các hình thái giá trị. Có bốn hình thái giá trị phát triển từ thấp đến cao dẫn đến sự ra đời của tiền tệ.
+ Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên: xuất hiện khi xã hội Công xã nguyên thủy tan rã, sự trao đổi mang tính ngẫu nhiên.
+ Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: Khi sản xuất hàng hóa phát triển hơn, số lượng hàng hóa được đem ra trao đổi nhiều hơn, một hàng hóa có thể trao đổi được với nhiều hàng hóa khác.
+ Hình thái giá trị chung: Giá trị của hàng hóa thể hện ở một hàng hóa đóng vai trò vật ngang giá chung. Người ta mang hàng hóa của mình đổi lấy vật ngang giá chung, rồi dùng vật ngang giá chung đổi lấy thứ hàng hóa mình cần. Các địa phương, vùng khác nhau thì hàng hóa làm vật ngang giá chung cũng khác nhau.
+ Hình thái tiền tệ: Có nhiều vật ngang giá chung làm cho trao đổi giữa các địa phương khó khăn, đòi hỏi phải có vật ngang giá chung thống nhất. Ban đầu, vật ngang giá chung có định là vàng và bạc, hình thái tiền tệ của giá trị xuất hiện. Nhưng vàng có ưu thế hơn bạc nên cuối cùng hình thái tiền tệ được cố định ở vàng.
- Bản chất của tiền tệ: Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa, là sự thể hiện chung của giá trị; đồng thời, tiền tệ biểu hiện mối quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.
Trình bày nguồn gốc và vai trò của các thành thị trung đại ở châu Âu?
a) Nguồn gốc:
- Thế kỉ XI sức sản xuất trong xã hội Tây Âu có nhiều biến đổi.
+ Trong nông nghiệp: Công cụ sản xuất cải tiến hơn, kĩ thuật canh tác tiến bộ hơn và khai hoang được đẩy mạnh, diện tích canh tác tăng, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều. Điều này dẫn đến sự xuất hiện nhiều sản phẩm dư thừa, nảy sinh nhu cầu trao đổi mua bán.
+ Trong thủ công nghiệp, quá trình chuyên môn hóa diễn ra tương đối mạnh mẽ
⇒ Trước tình hình đó, để có điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất, thợ thủ công đến ngã ba đường, bến sông, nơi có đông người qua lại lập xưởng sản xuất và buôn bán hình thành các thành thị.
- Thành thị do các lãnh chúa lập ra.
- Thành thị cổ được phục hồi
b) Vai trò
- Kinh tế: Thành thị ra đời đã phá vỡ nền kinh tế tự cấp, tự túc, thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường, tạo điều kiện thống nhất quốc gia.
- Chính trị: Thành thị ra đời góp phần tích cực xóa bỏ chế độ phong kiến phân quyền, xây dựng chế độ phong kiến tập quyền, thống nhất quốc gia, dân tộc.
- Xã hội: Góp phần dẫn đến sự giải thể của chế độ nông nô.
- Văn hóa: Thành thị không chỉ là các trung tâm kinh tế, chính trị mà còn là các trung tâm văn hóa. Thành thị mang không khí tự do, nhu cầu mở mang tri thức, tạo tiền đè chi việc hình thành các trường đại học lớn ở châu Âu.
→ Thành thị ra đời có vai trò rất lớn, là “bông hoa rực rỡ nhất của thời trung đại” – Mác.