Sau hơn 10 năm đi lên chủ nghĩa xã hội (1976 - 1985), nhân dân ta đã đạt được những thành tựu chủ yếu nào và còn những khó khăn, yếu kém gì?
Sau hơn 10 năm đi lên chủ nghĩa xã hội (1976 – 1985), nhân dân ta đã đạt được những thành tựu chủ yếu nào và còn có những khó khăn, yếu kém gì?
- Về sản xuất nông nghiệp và công nghiệp: Có bước phát triển : Năm 1981 - 1985, sản xuất nông nghiệp tăng bình quân hằng năm 4,9% so với 1.9% của thời kì 1976 - 1980, sản xuất lương thực tăng bình quân hằng năm từ 13.4 triệu tấn trong thời kì 1976 - 1980, lên 17 triệu tấn. Sản xuất công nghiệp tăng bình quân hằng năm 9,5 % so với 0.6% thời kì 1976 — 1980. Thu nhập quốc dân tăng bình quân hằng năm là 6.4% so với 0,4 % của năm năm trước.
- Về xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật: hoàn thành hàng trăm công trình tương đối lớn, hàng nghìn công trình vừa và nhỏ. Dầu mỏ bắt đầu được khai thác, công trình thủy điện Hòa Bình, thủy điện Trị An được khẩn trương xây dựng, chuẩn bị đi vào hoạt động.
- Về các hoạt động khoa học - kĩ thuật: các hoạt động khoa học - kĩ thuật được triển khai, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
Tuy nhiên, những khó khăn yếu kém của 5 năm trước vẫn chưa được khắc phục, thậm chí có phần trầm trọng hơn, mục tiêu cơ bản là ổn định tình hình kinh tế, xã hội vẫn chưa thực hiện được.
1. Sau hơn 10 năm đi lên CNXH (1976 - 1985) nhân dân ta đã đạt được những thành tựu chủ yếu là: A. thực hiện kế hoạch 5 năm (1976 - 1980) nhằm xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH. B. thực hiện kế hoạch 5 năm (1981 - 1985) nhằm cải tạo XHCN. C. đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở Biên giới phía Bắc và phía Tỉy nam(1975-1979). D. Cả 3 ý trên. 2. Ngay sau khi miền Nam mới giải phóng, đất nước thống nhất về một mối (1975), chúng ta lại phải tổ chức chiến đấu chống lại: A, quân Pôn Pốt B. quân của khối SEATO C. quân đội Trung Quốc D. quân đội Lào 3. Vào năm 1979, chúng ta phải tổ chức chiến đấu bảo vệ biên giới phía: A. Nam B. Tây Nam C. Bắc D. Đông 4. Kế hoạch nhà nước 5 năm (1976-1980) được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc: A. lần thứ II của Đảng B, lần thứ III của Đảng C. lần thứ IV của Đảng D. lần thứ V của Đảng 5. Kế hoạch nhà nước 5 năm (1981-1985) được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc: A. lần thứ III của Đảng B. lần thứ IV của Đảng C. lần thứ V của Đảng D. lần thứ VI của Đảng 6. Công trình thuỷ điện Hoà Bình, thuỷ điện Trị An được xây dựng vào thời gian: A. 1976 - 1980 B. 1981 - 1985 C. 1976 - 1985 D. 1985 - 1990
Trong việc thực hiện các kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 - 1980 và 1981 - 1985), nước ta đã đạt được những thành tựu và ưu điểm, đồng thời có những khó khăn và yếu kém gì?
* Kế hoạch Nhà nước 5 năm 1976 - 1980:
Thành tựu:
- Các cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải được khôi phục và bước đầu phát triển.
+ Nông nghiệp: Năng suất không ngừng tăng, được trang bị nhiều máy kéo các loại.
+ Công nghiệp: Xây dựng nhiều nhà máy, xí nghiệp.
+ Giao thông vận tải: khôi phục và xây mới nhiều tuyến đường.
- Công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh.
- Xóa bỏ những biểu hiện văn hóa phản động của thực dân, xây dựng nền văn hóa cách mạng.
Hạn chế:
- Nền kinh tế vẫn còn mất cân đối. Kinh tế quốc doanh và tập thể còn thua lỗ, không phát huy được tác dụng.
- Kinh tế tư nhân và các nhân bị ngăn cấm.
- Sản xuất phát triển chậm, năng suất lao động thấp.
- Thu nhập quốc dân thấp, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
- Xã hội này sinh nhiều hiện tượng tiêu cực.
* Kế hoạch Nhà nước 5 năm 1981 - 1985:
Thành tựu:
- Trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, đã chặn được đà giảm sút của 5 năm trước (1976 - 1980) và có bước phát triển.
-Về xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật: hàng trăm công trình tương đối lớn, hàng nghìn công trình vừa và nhỏ được hoàn thành. Dầu mỏ bắt đầu được khai thác. Công trình thủy điện Hòa Bình, thủy điện Trị An được khẩn trương xây dựng, chuẩn bị đi vào hoạt động.
- Các hoạt động khoa học - kĩ thuật được triển khai, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
Hạn chế:
- Những khó khăn yếu kém của 5 năm trước vẫn chưa được khắc phục, thậm chí có phần trầm trọng hơn.
- Mục tiêu cơ bản là ổn định tình hình kinh tế - xã hội vẫn chưa thực hiện được..
- Sai lầm khuyết điểm trong lãnh đạo và quản lí, chậm được khắc phục.
Nêu mục tiêu cơ bản của kế hoạch Nhà nước 5 năm ( 1976-1950), những thành tựu đạt được và khó khăn, yếu kém ?
* Mục tiêu cơ bản :
Mục tiêu của kế hoạch Nhà nước 5 năm ( 1976-1980), là xây dựng xã hội chủ nghĩa, nhằm hai mục tiêu cơ bản :
- Xây dựng một bước cơ sở vật chát - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, bước đầu hình thành cơ cấu kinh tế mới trong cả nước mà bộ phận chủ yếu là chế công nghiệp - nông nghiệp.
- Cải thiện đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động.
* Những thành tựu đạt được :
- Khôi phục và phát triển kinh tế : Các cơ sở công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải về cơ bản đã phục hồi và bước đầu phát triển. Năng suất của các ngành kinh tế được nâng lên.
- Cải tạo quan hệ sản xuất : Công cuộc cải tạo xã hội chủ nghãi được đẩy mạnh với tốc đọ nhanh trong các vùng mới giải phóng. Giai cấp tư sản mại bản bị xóa bỏ. Đại bộ phận nông dân miền nam đi vào con đường làm ăn tập thể, tham gia những hình thức sản xuất phù hợp như tổ đoàn kết sản xuất, tập đoàn sản xuất, hợp tác xã sản xuất.
- Văn hóa, giáo dục, y tế : Ngành giáo dục được đẩy mạnh, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học và trung học chuyên nghiệp phát triển mạnh. Phong trào bình dân học vụ đã thu hút được nhiều người tham gia. Mạng lưới bệnh viện, phòng khám chữa bệnh, trạm y tế, nhà hộ sinh, cơ sở điều dưỡng được mở rộng.
* Những khó khăn, yếu kém :
- Kinh tế của ta mất cân đối lớn, kinh tế quốc doanh và tập thể trong sản xuất luôn bị thua lỗ, không mấy phát huy tác dụng.
- Kinh tế tư nhân và cá thể bị ngăn cấm, không thể phát triển.
- Sản xuất phát triển chậm, thu nhập Quốc dân, năng suất lao động thấp, đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn.
Nguyên nhân của những khó khăn yếu kém trong việc thực hiện hai kế hoạch 5 năm (1976 - 1980 và 1981 - 1985) là gì?
A. Do nền kinh tế nước ta vốn đã nghèo nàn lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề.
B. Do chính sách cấm vận của Mĩ đã làm cản trở quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước.
C. Sự khống chế, phá hoại của các lực lượng thù địch.
D. Cả 3 ý trên đều đúng.
Nguyên nhân của những khó khăn yếu kém trong việc thực hiện hai kế hoạch 5 năm (1976 - 1980 và 1981 - 1985) là gì?
A. Do nền kinh tế nước ta vốn đã nghèo nàn lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề
B. Do chính sách cấm vận của Mĩ đã làm cản trở quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước
C. Sự khống chế, phá hoại của các lực lượng thù địch
D. Cả 3 ý trên đều đúng
Nguyên nhân chủ yếu nào dẫn đến tình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội ở Việt Nam trong những năm 1976-1985?
A. Do tác động của cuộc cải cách giá lương tiền
B. Do ta mắc phải những sai lầm trong chủ trương, chính sách lớn
C. Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
D. Do chính sách bao vây, cấm vận của Mĩ
Đáp án B
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội ở Việt Nam trong những năm 1976-1985 là do ta mắc phải “sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện”.
Đáp án A là biểu hiện của sự sai lầm trong đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước
Đáp án C và D là nguyên nhân khách quan đưa đến tình trạng khủng hoảng ở Việt Nam
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội ở Việt Nam trong những năm 1976-1985 là
A. Do tác động của cuộc cải cách giá lương tiền
B. Do ta mắc phải những sai lầm trong chủ trương, chính sách lớn
C. Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
D. Do chính sách bao vây, cấm vận của Mĩ
Đáp án B
- Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội ở Việt Nam trong những năm 1976-1985 là do ta mắc phải “sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện”.
- Đáp án A: là biểu hiện của sự sai lầm trong đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước
- Đáp án C và D: là nguyên nhân khách quan đưa đến tình trạng khủng hoảng ở Việt Nam
Công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc từ năm 1958 đến năm 1960 đã đạt được những thành tựu và có hạn chế gì?
* Thành tựu
- Phong trào xây dựng hợp tác xã diễn ra sôi nổi. Cuối năm 1960, có trên 85% hộ nông dân với 70% ruộng đất vào hợp tác xã nông nghiệp.
- Cải tạo thành phần tư sản dân tộc. Cuối năm 1960, có hơn 95% số hộ tư sản vào công tư hợp doanh.
- Phát triển thành phần kinh tế quốc doanh. Năm 1960, miền Bắc có 172 xí nghiệp quốc doanh và hơn 500 xí nghiệp địa phương.
- Văn hóa, giáo dục, y tế phát triển: Năm 1960, số học sinh tăng 80%, số sinh viên tăng gấp đôi, cơ sở y tế tăng 11 lần so với năm 1955.
* Hạn chế:
- Đồng nhất cải tạo với xóa bỏ tư hữu và các thành phần kinh tế các thể.
- Thực hiện sai các nguyên tắc xây dựng hợp tác.
- Chưa phát huy được tính chủ động, tích cực, sáng tạo của xã viên trong lao động sản xuất.