Câu hỏi : Em hãy nêu sự chuyển biến về kinh tế, văn hóa, xã hội nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI.
Các bạn giúp mình nhé, mình cảm ơn trước nha nhưng các bạn chỉ tóm tắt ngắn gọn chương trình lịch sử lớp 6 thôi nhé, đừng dài dòng, văn chương nha!
Câu 1 :
- Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI: đồ sắt, nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp đều rất đa dạng, phong phú.
⇒ Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI có sự thay đổi tích cực, phát triển.
Câu 2 :
Tình hình văn hóa nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI diễn ra :
- Tiếp tục đồng hóa dân tộc ta
- Người Việt vẫn giữ phong tục tập quán và tiếng nói của tổ tiên
Hoàn thành bảng Những chuyển biến về kinh tế, xã hội và văn hóa nước ta từ thế kỉ I đến VI và cho biết:1. Em có nhận xét gì về tình hình kinh tế, xã hội và văn hóa nước ta từ thế kỉ I đến VI?2. Vì sao người Việt vẫn giữ được phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên? Hãy giới thiệu về một phong tục từ thời Văn Lang – Âu Lạc vẫn còn đến ngày nay.
bạn ơi bạn nhầm môn rồi nha bạn đây là môn lịch sử nha bạn còn bạn muốn được hỏi câu hỏi của nhiều môn thì bạn vô hoc 24.vn nha
1 kể tên các cuộc khởi nghĩa nổ ra từ thế kỉ 1 đến thê kỉ 6 ? nêu nhận xét ?
2 nêu rõ tình hình , kinh tế, văn hóa , xã hội nước ta từ thế kỉ 1 đến thế kỉ 6 ?
3 vẽ sơ đồ phân hóa xã hội nước ta từ thế kỉ đến thế kỉ 6 và nêu nhận xét ?
4 nêu những chính sách thống trị của nhà hán đối vs nhân dân ta từ thế kỉ 1 đến thế kỉ 6 ?
sử 6 đây là những câu hỏi kt
1)Gồm các cuộc khởi nghĩa của HAI BÀ TRƯNG, BÀ TRIỆU, LÝ BÍ.
2)a,nghề rèn sắt:vẫn phát triển +Công cụ:rìu, mài, cuốc, dao, ...xuất hiện nhiều
+Vũ khí:kiếm, giáo, mác, đc dùng phổ biến.
b,nông nghiệp:-biết đắp đê phòng lụt.
-biết trồng lúa 2 vụ một năm.
c,nghề thủ công:gốm, dệt cũng phát triển.
d)thương nghiệp;-mở các chợ.
:chính quyền đô hộ giữ độc quyền ngoại thương.
3)
thời Văn Lang-Âu Lạc | thời kì bị đô hộ |
Vua | Quan lại đô hộ |
Quý tộc | hào trưởng Việt|địa chủ Hán |
nông dân công xã | nông dân công xã|nông dân lệ thuộc |
nô tì | nô tì |
4sgk
nêu những biến chuyển về xã hội và văn hóa nước ta từ thế kỉ I- VI?
* Xã hội: có sự phân hóa.
+ Tầng lớp thống trị.
+ Nông dân: gồm nông dân công xã và nông dân lệ thuộc.
+ Nô tì
* Văn hóa:
- Tiếp tục đồng hóa dân tộc ta
- Người Việt vẫn giữ phong tục tập quán và tiếng nói của tổ tiên
Những biến chuyển về xã hội và văn hoá nước ta ở các thế kỉ I - VI
THỜI VĂN LANG – ÂU LẠC | THỜI KÌ BỊ ĐÔ HỘ | |
Vua | Quan lại đô hộ | |
Quý tộc | Hào trưởng Việt | Địa chủ Hán |
Nông dân công xã | Nông dân công xã | |
Nông dân lệ thuộc | ||
Nô tì | Nô tì |
* Xã hội: có sự phân hóa.
+ Tầng lớp thống trị.
+ Nông dân: gồm nông dân công xã và nông dân lệ thuộc.
+ Nô tì
* Văn hóa:
- Tiếp tục đồng hóa dân tộc ta
- Người Việt vẫn giữ phong tục tập quán và tiếng nói của tổ tiên
Em tham khảo nhé !!
* Xã hội: có sự phân hóa.
+ Nông dân: gồm nông dân công xã và nông dân lệ thuộc.
+ Nô tì
* Văn hóa:
- Tiếp tục đồng hóa dân tộc ta
- Người Việt vẫn giữ phong tục tập quán và tiếng nói của tổ tiên
trình bày những chuyển biến về kinh tế văn hoá và xã hội nước ta từ thế kỉ l đến Vl
Về kinh tế :
Về văn hóa:
Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI có sự thay đổi tích cực, phát triển.
- Đồ sắt được sử dụng rộng rãi (công cụ, dụng cụ, vũ khí)
Nhà Hán thực hiện nắm độc quyền về sắt và đặt các chức quan để kiểm soát gắt gao việc khai thác, chế tạo và mua bán đồ sắt. Tuy nhiên, nghề sắt ở Giao Châu vẫn phát triển bằng chứng là: các nhà khảo cổ tìm được nhiều đồ sắt trong các di chỉ, mộ cổ thuộc thế kỉ I - VI (vũ khí, rìu, mai, cuốc,…)
- Nông nghiệp:
+ Sử dụng sức lao động của trâu, bò phổ biến.
+ Phong Khê: có đê phòng lụt, có nhiều kênh ngòi.
+ Hai vụ lúa: vụ chiêm, vụ mùa.
+ Cây trồng và vật nuôi phong phú.
Sách “Nam phương thảo mộc trạng” nói đến một kĩ thuật trồng cam rất đặc biệt của người châu Giao: để chống sâu bọ châm đục thân cây cam, người ta nuôi loại kiến vàng, cho làm tổ ngay trên cành cam,…; đó là kĩ thuật “dùng côn trùng diệt côn trùng”.
- Thủ công nghiệp:
+ Chính quyền phương Bắc giữ độc quyền đồ sắt.
+ Nghề rèn sắt phát triển, nghề làm gốm mở mang.
+ Nghề dệt vải (tơ tre, tơ chuối). Vải tơ chuối là đặc sản của miền đất Âu Lạc cũ, các nhà sử học gọi là vải Giao Chỉ.
- Thương nghiệp: hàng hóa trao đổi buôn bán.
+ Hình thành các làng.
+ Trao đổi với thương nhân Giava, Trung Quốc, Ấn Độ.
+ Chính quyền đô hộ giữ độc quyền về ngoại thương.
Về văn hóa
Chính quyền đô hộ mở một số trường học dạy chữ Hán tại các quận. Cùng với việc dạy học, Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo và những luật lệ, phong tục của người Hán cũng được du nhập vào nước ta.
Nhân dân ta ở trong các làng xã vẫn sử dụng tiếng nói của tổ tiên và sinh hoạt theo nếp sống riêng với những phong tục cổ truyền như xăm mình, nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh giầy, bánh chưng...
Trải qua nhiều thế kỉ tiếp xúc và giao dịch, nhân dân ta đã học được chữ Hán nhưng vận dụng theo cách đọc của mình.
Giúp mình 5 câu sau nhé. Ai trả lời được mình tick hết, giúp từng câu cũng được
1. Em hiểu thế nào về chính sách cai trị của các trieuf đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỉ I đến thế kì IV.
2. Nhà Lương siết chặt ách đô hộ như thế nào đối với nước ta?
3. Nêu những chuyển biến về xã hội và văn hóa ở nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI.
4. Em có nhận xét gì về chính sách cai trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc với nhân dân ta trong thời kì Bắc thuộc? Chính sách nào là thâm độc nhất? Vì sao?
5. Ngô Quyền đã chuẩn bị chống quân Nam Hán như thế nào? Tại sao nói chiến thắng Bạch Đằng là chiến thắng vĩ đại nhất của dân tộc.
Giúp nha
1. Chính sách cai trị:
- Với những chính sách cai trị thâm độc và tàn bạo, đã đẩy nhân dân ta vào cảnh cùng quẫn vè mọi mặt. Đặc biệt, chính sách thâm hiểm nhất là chúng muốn đồng hóa nhân dân ta.
2. Nhà Lương siết chặt ách đô hộ là;
- Hành chính chia thành 6 châu: Giao Châu, Hoàn Châu, Ái Châu, Đức Châu, Lợi Châu, Minh Châu.
- Chủ trương: chỉ có tôn thất nhà Lương và một số dòng họ lớn mới được giữ chức quan trọng.
- Đặt ra hàng trăm thứ thuế.
3. Những chuyển biến về xã hội và văn hóa ở nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI là:
a, Về xã hội:
- Phân hóa ngày càng sâu sắc.
b, về văn hóa:
- Mở trường dạy chữ Hán ở các quận, huyện.
- Nho giáo, Phật giáo, Nho giáo và các luật lệ, phong tục du nhập vào nước ta.
- Nhân dân ta vẫn sử dụng tiếng nói cỏa nước ta.
- Sinh hoạt theo nét sống và phong tục của mình: xăm hình, ăn trầu, nhộm răng, làng bánh trưng, bánh giầy,...
- Nhân dân ta học chữ Hán nhưng vận dụng theo cách đọc của mình.
5.Ngô Quyền đã chuẩn bị đánh quân Nam Hán như thế nào?
- Ngô Quyền ( 898- 944) Người Đường Lâm ( Hà Tây)
- Năm 937 Kiều Công Tiễn giết Dương Đình Nghệ để đoạt chức.
- Ngô Quyền kéo quân ra Bắc giết Kiều Công Tiễn để trừ hậu hoạ. Kiều Công Tiễn cầu cứu nhà Nam Hán nhân cớ đó Vua Nam Hán cho quân xâm lược nước ta lần thứ 2.
- Năm 938 vua Nam Hán sai con Lưu Hoằng Tháo sang xâm lược nước ta.
- Ngô Quyền khẩn trương chuẩn bị chống quân xâm lược. Ông cho quân đóng bãi cọc ngầm xuống lòng sông Bạch Đằng ở nơi hiểm yếu và bố trí quân mai phục 2 bên bờ.
4. Em có nhân xét gì về chính sách cai trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc với nhân dân ta trong thời kì Bắc thuộc ? Chính sách nào là thâm độc nhất ? Vì sao ?
Trả lời :
Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc với nhân dân ta trong thời kì Bắc thuộc rất tàn bạo, thâm độc, đẩy nhân dân ta vào cảnh cùng quẫn về mọi mặt :
+ Đưa người Hán sang cai trị tới cấp quận; đến thời Đường cai trị, người Hán trực tiếp cai quản đến các huyện.
+ Dưới huyện, xã, hương là người Việt quản lí, nhưng theo sự chỉ đạo của người Hán.
+ Bắt dân ta nộp các loại thuế, nhất là thuế sắt và thuế muối.
+ Cống nộp các sản vật quý.
+ Lao dịch nặng nề.
+ Đưa người Hán sang ở với ta, bắt dân ta theo phong tục Hán.
- Chính sách thâm hiểm nhất là muốn đồng hóa dân tộc ta vì muốn xóa sổ tên của nước ta, biến nước ta thành một phần lãnh thổ của Trung Quốc, biến dân ta thành dân Trung Quốc.
Có gì sai thì bạn thứ lỗi !
Nêu những chuyển biến về xã hội và văn hóa nước ta ở các thế kỉ từ 1 đến 4
năm 179 TCN , triệu Đà sát nhập nước Âu Lạc và Nam Việt chia Âu Lạc làm hai quận Giao Chỉ và Cửu Chân
Năm 111 TCN nhà hán chiếm âu lạc chia au lạc thành 3 quận gộp với 6 quận của Trung Quốc thành Châu Giao
a)Về xã hội:
Thời Văn Lang-Âu Lạc | Thời kì bị đô hộ | ||
Vua | Quan lại đô hộ | ||
Quí tộc |
| ||
Nông dân công xã | Nông dân công xã Nông dân lệ thuộc | ||
Nô tì | Nô tì |
-Từ thế kỉ I đến thế kỉ IV, nhà Hán thâu tóm quyền lực vào tay mình, trực tiếp nắm quyền đến cấp huyện còn từ huyện trở cuống là do người Việt tự cai quản.
b)Văn hóa:
-Chúng mở một số trường dạy học ở các quận.
-Đưa Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo và những phong tục, luật lệ, tập quán vào nước ta
-Bọn phong kiến phương Bắc muốn đồng hóa dân ta, chúng bắt dân ta học chữ Hán, nói tiếng Hán và sống theo phong tục của người Hán nhưng dân ta vẫn nói tiếng Việt và sống theo phong tục Việt.
→Chứng tỏ tiếp thu có chọn lọc.
* Những chuyển biến về xã hội:
- Từ TK I - TK IV: Người Hán thâu tóm toàn bộ quyền lực vào tay mình, trực tiếp nắm đến các huyện. Tuef huyện trở xuống là do người Việt cai quản.
-> Xã hội phận hóa thành nhiều giai cấp, tầng lớp.
* Những chuyển biến về văn hóa:
- Mở trường dạy chữ Hán.
- Đưa Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo và một số phong tục người Hán vào nước ta.
- Đồng hóa nhân dân ta.
- Dân ta vẫn nói tiếng Việt và giữ một số phong tục tập quán của mình.
!!!
Em hãy trình bày tóm tắt tình hình kinh tế - xã hội nước ta ở nửa sau thế kỉ XIV.
* Tình hình kinh tế :
- Từ nửa sau thế kỉ XIV, nhà nước không còn quan tâm đến sản xuất nông nghiệp, đê điều. Các công trình thuỷ lợi không còn được nhà nước chăm lo, tu sửa, nhiều năm xảy ra mất mùa. Nông dân phải bán ruộng, thậm chí cả vợ con cho quý tộc và địa chủ.
- Quý tộc, địa chủ ra sức cướp đoạt ruộng đất công của làng xã. Triều đình bắt phạt dân nghèo mỗi năm phải nộp ba quan tiền thuế đinh. Ruộng đất công bị xâm lấn, thu hẹp, nông dân thiếu ruộng cày, đời sống ngày càng bần cùng, khốn khó.
* Tình hình xã hội:
- Vua quan, quý tộc, địa chủ thả sức ăn chơi xa hoa, xây dựng nhiều dinh thự, chùa chiền...
- Trong triều đình có nhiều kẻ gian tham, nịnh thần, làm rối loạn kỉ cương, phép nước... Chu Văn An dâng sớ đòi chém 7 tên nịnh thần, nhưng nhà vua không nghe.
- Khi vua Trần Dụ Tông mất (1369), Dương Nhật Lễ lên thay, tình hình càng trở nên rối loạn, nông dân nổi dậy khởi nghĩa khắp nơi.
- Đầu năm 1344, Ngô Bệ hô hào nông dân ở Yên Phụ (Hải Dương) đứng lên khởi nghĩa, bị triều đình đàn áp nên thất bại.
- Đầu năm 1390, nhà sư Phạm Sư Ôn hô hào nông dân ờ Quốc Oai (Sơn Tây, Hà Nội) nổi dậy. Nghĩa quân đã chiếm được kinh thành Thăng Long trong 3 ngày. Cuộc khởi nghĩa sau đó thất bại do triều đình huy động một lực lượng lớn đàn áp...
các bạn ơi cho mình hỏi nêu đặc điểm ý nghĩa lịch sử , bài học kinh nghiệm của các cuộc đấu tranh dành độc lập từ thế kỉ 1 đến thế kỉ 10 ai giúp mình đi nhé mình xin các bạn đấy mai mình phải đi rùi
- Hai Bà Trưng :
+ Năm 40 , Hai Bà Trưng lãnh đạo nhân dân ta chống quân Nam Hán xâm lược lần thứ 1 giành thắng lợi. Xây dựng lại đất nước , miễn thuế , lao dịch cho nhân dân.
+ Năm 42-43 , cùng nhân dân chống quân xâm lược lần thứ 2 và hi sinh anh dũng.
- Bà Triệu : nổi dạy khởi nghĩa chống quân Ngô . Mặc dù cuộc khởi nghĩa thất bại nhưng đã cổ vũ phong trào đấu tranh giai đoạn sau phát triển.
- Lý Bí : Chống quân Lương xâm lược giành thắng lợi, xây dựng nước Vạn Xuân , độc lập trong 1 thời gian dài.
- Phùng Hưng : được nhân dân hưởng ứng đã chiếm được Tống Bình ( trụ sở cơ quan đô hộ của nhà Đường ) xây dựng lại nền tự chủ đang được xây dựng và sắp đặt việc cai trị.
- Dương Đình Nghệ : có công trong cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán xâm lược lần thứ 1 và giành thắng lợi.
- Ngô Quyền :
+ Tiêu diệt kẻ phản nghịch Kiều Công Tiễn.
+ Đánh bại quân xâm lược Nam Hán dựa vào trận địa cọc ngầm và nước thủy triều.
+ Chấm dứt ách đô hộ của phong kiến phương Bắc.