CMR:Nếu tổng của 2 số tự nhiên bất kì chia hết cho 3 thì các lập phương của chúng chia hết cho 3
Chứng minh rằng tổng của hai số tự nhiên bất kì chia hết cho 6 khi và chỉ khi tổng các lập phương của chúng chia hết cho 6
Gọi 2 số nguyên đó là a ; b
Xét hiệu a3 + b3 - (a + b)
= a3 - a + (b3 - b)
= a(a2 - 1) + b(b2 - 1)
= (a - 1)a(a + 1) + (b - 1)b(b + 1) \(⋮\)6 ( tổng 2 tích 3 số nguyên liên tiếp)
=> Tổng của hai số tự nhiên bất kì chia hết cho 6 khi và chỉ khi tổng các lập phương của chúng chia hết cho 6 (Đpcm)
Gọi hai số tự nhiên đó là a và b (a,b \(\in\)N) thì :
a3 \(\equiv\)a (mod 6)
b3 \(\equiv\)b (mod 6)
\(\Rightarrow\)a + b \(⋮\)6 \(\Leftrightarrow\)a3 + b3 \(⋮\)6 (đpcm)
Gọi 2 số tự nhiên lần lượt là a ; b
Gọi 2 số lập phương của chúng là a^3 ; b^3
Theo bài ra ta có : \(a+b⋮6\)
CM : \(a^3+b^3⋮6\)
Giải
CM : a^3 - a \(⋮\)6
\(\Leftrightarrow a^3+b^3-a-b=\left(a^3-a\right)+\left(b^3-b\right)\)
\(=a\left(a-1\right)\left(a+1\right)+b\left(b-1\right)\left(b+1\right)\)
vì \(a\left(a-1\right)\left(a+1\right)\)là 3 số tự nhiên liên tiếp chia hết cho 3 ( xếp đúng thứ tự nhé, mình lười _-_ )
mà \(\left(a-1\right)a\)là 2 số tự nhiên liên tiếp chia hết cho 2
mà ƯCLN ( 2 ; 3 ) = 1 Vậy ta có đpcm
Chứng minh rằng tổng của hai số tự nhiên bất kì chia hết cho 6 khi và chỉ khi tổng các lập phương của chúng chia hết cho 6
Xét \(a^3+b^3-\left(a+b\right)=a^3-a+b^3-b=a\left(a^2-1\right)+b\left(b^2-1\right)=\)
\(=\left(a-1\right)a\left(a+1\right)+\left(b-1\right)b\left(b+1\right)\)
(a-1)a(a+1) và (b-1)b(b+1) là tích 3 số tự nhiên liên tiếp mà tích của 3 số tự nhiên liên tiếp thì chia hết cho 6
CM:
+ 3 số tự nhiên liên tiếp có ít nhất 1 số chẵn nên tích của chúng chia hết cho 2
+ Nếu \(a⋮3\Rightarrow\left(a-1\right)a\left(a+1\right)⋮3\)
+ Nếu a chia 3 dư 1\(\Rightarrow\left(a-1\right)⋮3\Rightarrow\left(a-1\right)a\left(a+1\right)⋮3\)
+ Nếu a chia 3 dư 2\(\Rightarrow\left(a+1\right)⋮3\Rightarrow\left(a-1\right)a\left(a+1\right)⋮3\)
=> (a-1)a(a+1) đồng thời chia hết cho 2 và 3 nên nó chia hết cho 2.3=6 với mọi a
Từ kết quả chứng minh trên
\(\Rightarrow\left(a-1\right)a\left(a+1\right)⋮6\) và \(\left(b-1\right)b\left(b+1\right)⋮6\) \(\Rightarrow\left(a-1\right)a\left(a+1\right)+\left(b-1\right)b\left(b+1\right)⋮6\)
\(\Rightarrow a^3+b^3-\left(a+b\right)⋮6\)
Mà \(a^3+b^3⋮6\Rightarrow\left(a+b\right)⋮6\)
CMR:Nếu tổng của 2 số tự nhiên lẻ chia hết cho 2 thì tích của chúng chia hết cho 2
bài này vô ly vì 2 số lẻ luôn có tích là số lẻ .Do đó chúng không thể chia hết cho 2
tổng của 2 số tự nhiên lẻ luôn chia hết cho 2 là đương nhiên lại còn nếu
chứng minh rằng tổng của hai số tự nhiên bất kỳ chia hết cho 6 khi và chỉ khi tổng các lập phương của chúng chia hết cho 6
1.CMR trong 12 số tự nhiên bất kì có thể tìm đc 2 số có hiệu của chúng chia hết cho 11
2.CMR trong 15 số tự nhiên bất kì có thể tìm đc 2 số có hiệu của chúng chia hết cho 14
3.CM tồn tại 1 số chia hết cho 1995 mà các chữ số của số đó chỉ gồm các chữ số 2 và chữ số 0
4.CMR nếu có n số tự nhiên có tích bằng n và có tổng bằng 2012 thì n chia hết cho 4
5.tìm số tự nhiên n sao cho :
a) n+3 chia hết cho n-2 ( n>2)
b)2n+9 chia hết cho n-3 ( n>3)
c)(16-3n ) chia hết cho (n+4) với n<6
d) (5n+2) chia hết cho (9-2n)
Bài 5 : ( Mình dùng dấu chia hết là dấu hai chấm )
a) n+3 : n-2
=> n+3 : n+3-5
=> n+3 : 5 ( Vì n+3 : n+3 )
=> n+3 là Ư(5) => Bạn tự làm tiếp nhé!
b) 2n+9 : n-3
=> n + n + 11 - 3 : n-3
=> n + 11 : n-3
=> n + 14 - 3 : n-3
=> 14 : n - 3 ( Vì n - 3 : n-3 )
=> n-3 là Ư(14) => Tự làm tiếp
c) + d) thì bạn tự làm nhé!
-> Chúc bạn học giỏi :))
Chứng tỏ rằng:
a. Trong 3 số tự nhiên bất kì bao giờ cũng có thể chọn được hai số sao cho tổng của chứng chia hết cho 2.
b. Nếu hai số tự nhiên a và b (a>b) khi chia cho số tự nhiên m có cùng số dư thì a-b chia hết cho m.
c. Trong 6 số tự nhiên bất kì bao giờ cũng có thể chọn được hai số sao cho hiệu của chúng chia hết cho 5.
CMR:Nếu tổng hai số nguyên chia hết cho 3 thì tổng lập phuongư cuả chúng chia hết cho 9
Gọi hai số cần tìm là a,b thuộc Z
Ta có: \(a^3+b^3\)
\(=\left(a+b\right)\left(a^2-ab+b^2\right)\)
\(=\left(a+b\right)\left[\left(a+b\right)^2-2ab-ab\right]\)
\(=\left(a+b\right)^3-3ab\left(a+b\right)\)
Mà \(a+b⋮3\Rightarrow\hept{\begin{cases}\left(a+b\right)^3⋮9\\3ab\left(a+b\right)⋮9\end{cases}}\)
\(\Rightarrow\left(a+b\right)^3-3ab\left(a+b\right)⋮9\)
\(\Rightarrow a^3+b^3⋮9\)
\(\)
cho 3 số tự nhiên đôi một phân biệt, đôi một nguyên tố cùng nhau và tổng 2 số bất kì chia hết cho số còn lại.
a)Cm tổng của 3 số tự nhiên đó chia hết cho tích của chúng
b)tìm 3 số đó
a,CMR nếu hai sô tự nhiên a và b có: tổng chia hết cho 3 thì tổng các lập phương của chúng chia hết cho 3
b, CMR 11100 -1 chia hết cho 1000
\(\text{a) }a+b\text{ chia hết cho 3}\)
\(\Rightarrow a^3+b^3=\left(a+b\right)\left(a^2-ab+b^2\right)\) chia hết cho 3