nhận xét chế đọ nhiệt của tramk Vôxtoc và trạm Lit-tôn ,
Cho bảng số liệu sau:
Nhiệt độ và lượng mưa của trạm khí tượng Hà Nội
Nhận xét và giải thích về chế độ nhiệt và chế độ mưa của Hà Nội
Nhận xét và giải thích
Nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình năm của Hà Nội là 23 , 5 o C , do nằm trong vùng nội chí tuyến, có góc chiếu sáng lớn; có 3 tháng nhiệt độ dưới 20 o C (tháng 12, 1, 2) do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc với tính chất lạnh khô (nửa đầu mùa đông), lạnh ẩm (nửa sau mùa đông).
Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 7 ( 28 , 9 o C ), do đây là khoảng thời gian có Mặt Trời lên thiên đỉnh; tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 ( 16 , 4 o C ) do sự hoạt động mạnh của gió mùa Đông Bắc.
Biên độ nhiệt trung bình năm lớn 12 , 5 o C do Hà Nội nằm gần chí tuyến, mà chúng ta biết càng lên vĩ độ cao chênh lệch góc chiếu sáng và thời gian chiếu sáng giữa ngày và đêm trong năm càng lớn. Ngoài ra, còn do sự hoạt động của gió mùa (gió mùa mùa đông, gió mùa mùa hạ).
Lượng mưa:
Tổng lượng mưa trung bình năm là 1676,2 mm, do nước ta nằm trong khu vực gió mùa châu Á lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của Biển Đông - nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt, ẩm. Các khối khí di chuyển qua biển đem lại lượng mưa lớn.
Các tháng mưa nhiều (mùa mưa): kéo dài 6 tháng từ tháng 5 đến tháng 10 (mưa vào hạ - thu) do sự hoạt động mạnh của gió mùa Đông Nam mang mưa.
Tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 8 (318,0 mm) do sự hoạt động mạnh của gió mùa Đông Nam, bão, dải hội tụ nhiệt đới,...
Các tháng mưa ít (mùa khô): từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 1 (18,6 mm).
Cho bảng số liệu sau:
Nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng (mm) của ba trạm khí tượng Hoàng Liên Sơn, Mộc Châu, Thanh Hóa
Dựa vào bảng số liệu trên, nhận xét về chế độ nhiệt độ và chế dộ mưa của ba trạm trên.
Nhận xét
Hoàng Liên Sơn
Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình năm thấp 12,8 ° C.
+ Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7, 8 (16,4 ° C), tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 (7,1 ° C).
+ Biên độ nhiệt năm là 9,3 ° C.
Chế độ mưa:
+ Tổng lượng mưa trung bình năm cao nhất đạt 3553 mm.
+ Mùa mưa kéo dài 7 tháng (từ tháng 4 đến tháng 10), tổng lượng mưa trong các tháng này đạt 3168 mm (chiếm 89,2% lượng mưa cả năm). Tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 7 (680 mm).
+ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Mộc Châu
Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình năm cao 23,6 ° C, có 4 tháng nhiệt độ dưới 20 ° C.
+ Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7 (28,9 ° C), tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 (17,4 ° C).
+ Biên độ nhiệt trung bình năm cao 11,5 ° C
Chế độ mưa:
+ Tổng lượng mưa trung bình năm là 1746 mm.
+ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 9 (396 mm). Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Cho bảng số liệu sau:
Nhiệt độ, lượng mưa ở trạm khí tượng Mum-bai (Ấn Độ)
(Nguồn: sách Bài tập Địa lí 8, NXB Giáo dục, 2010)
a) Vẽ biểu để kết hợp thể hiện nhiệt độ và lượng mưa của trạm khí tượng Mum-bai (Ấn Độ).
b) Nhận xét và giải thích về chế độ nhiệt và chế độ mưa của trạm khí tượng Mum-bai.
a) Biểu đồ
Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của trạm khí tượng Mum-bai (Ấn Độ)
b) Nhận xét và giải thích
- Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình năm là 26 , 6 ° C do nằm trong vùng nội chí tuyến, có góc chiếu sáng lớn, trong năm có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh.
+ Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 5 ( 30 ° C ) do có mặt trời lên thiên đỉnh ở khu vực này.
+ Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1, 2 ( 23 ° C ) do ảnh hưởng của gió mùa mùa đông với tính chất lạnh và khô.
+ Biên độ nhiệt trung bình năm lớn 7 ° C do Mum-bai nằm gần chí tuyến hơn Xích đạo nên có sự chênh lệch góc chiếu sáng và thời gian chiếu sáng giữa ngày và đêm trong năm lớn. Mùa đông, chịu ảnh hưởng của gió mùa mùa đông với tính chất lạnh và khô.
- Chế độ mưa:
+ Tổng lượng mưa trung bình năm lớn 2783 mm do đại bộ phận Nam Á nằm trong đới khí hậu gió mùa.
+ Các tháng mưa nhiều (mùa mưa), từ tháng 6 đến tháng 10, phù hợp với mùa của gió mùa Tây Nam thổi từ Ấn Độ Dương vào mang theo nhiều hơi ẩm gây mưa lớn. Tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 7 (617 mm) do sự hoạt động mạnh của frông, dải hội tụ nội chí tuyến, kết hợp với vai trò của gió mùa tây nam, địa hình chắn gió,...
+ Các tháng mưa ít (mùa khô), từ tháng 11 đến tháng 5, đặc biệt là tháng 12 đến tháng 4 do ảnh hưởng của gió mùa mùa đông thổi theo hướng đông bắc với kiểu thời tiết đặc trưng là lạnh và khô. Tháng 4 không có mưa.
Dựa vào bảng số liệu nhiệt độ, lượng mưa trung bình các tháng trong năm của một
số trạm khí tượng ở Việt Nam (SGK trang 118). Em hãy nhận xét chế độ nhiệt và chế độ
mưa của các khu vực có tên trong bảng.
Cho bảng số liệu sau:
Nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng ở trạm Y-an-gun ( 16 ° 46 ' B , 96 ° 10 ' Đ )
(Nguồn: Địa lí tự nhiên các châu lục, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010)
a) Vẽ biểu đồ kết hợp thể hiện nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng ở trạm Y-an-gun.
b) Nhận xét về chế độ nhiệt và chế độ mưa ở trạm Y-an-gun.
a) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ kết hợp thể hiện nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng ở trạm Y-an-gun
b) Nhận xét
- Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình năm cao 27 , 4 ° C , không có tháng nào nhiệt độ dưới 25 ° C .
+ Nhiệt độ tháng thấp nhất là tháng 1 ( 25 , 1 ° C ), nhiệt độ tháng cao nhất là tháng 4 ( 30 , 4 ° C ).
+ Biên độ nhiệt trung bình năm thấp 5 , 3 ° C .
- Chế độ mưa:
+ Tổng lượng mưa trung bình năm cao, đạt 2649 mm.
+ Các tháng mưa nhiều (mùa mưa), từ tháng 5 đến tháng 10 (phù hợp với mùa của gió mùa tây nam) với tổng lượng mưa là 2508 mm (chiếm 94,7% tổng lượng mưa cả năm). Tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 7 (578 mm).
+ Các tháng mưa ít (mùa khô), từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 1 (4 mm).
+ Chênh lệch lượng mưa giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 574 mm.
Cho biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa của hai trạm khí tượng sau:
a. Xác định vị trí hai trạm khí tượng trên hình 14.2.
b. Nhận xét nhiệt độ và lượng mưa hai trạm khí tượng trên.
a. Xác định vị trí hai trạm khí tượng trên hình 14.2
- Trạm Tô-rôn-tô: nằm ở phía đông nam Ca-na-đa, thuộc đới khí hậu ôn đới.
- Trạm Mai-a-mi: nằm ở bán đảo Phlo-ri-đa (Hoa Kỳ), thuộc đới khí hậu nhiệt đới.
b. Nhận xét
* Trạm Tô-rôn-tô (Ca-na-đa)
- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình năm thấp, chỉ đạt 9,4°C.
+ Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất đạt 23°C (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất chỉ đạt 1°C (tháng 1).
+ Biên độ nhiệt năm lớn: 22°C.
- Lượng mưa:
+ Quanh năm mưa ít (không có tháng nào lượng mưa trên 100 mm).
+ Tổng lượng mưa năm chỉ đạt 174 mm.
* Trạm Mai-a-mi (Hoa Kỳ)
- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình năm cao, đạt 27,4°C và không có tháng nào nhiệt độ dưới 20°C.
+ Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất đạt 32°C (tháng 8), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất đạt 24°C (tháng 1).
+ Biên độ nhiệt năm nhỏ: 8°C.
- Lượng mưa:
+ Tổng lượng mưa năm tương đối lớn, đạt 1313 mm.
+ Mưa theo mùa: mùa mưa (tháng 5 - 10), mùa khô (tháng 11 - 4).
Cho biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của hai trạm khí tượng sau:
a. Dựa vào hình 1.2, em hãy cho biết hai trạm khí tượng trên đây thuộc kiểu khí hậu nào?
b. Nhận xét đặc điểm nhiệt độ và lượng mưa tại hai trạm khí tượng trên.
a, Nhận xét đặc điểm nhiệt độ và lượng mưa tại hai trạm:
- Trạm Brest (Pháp): Nhiệt độ trung bình năm trên 00C; mùa hè mát, mùa đông không lạnh lắm. Mưa quanh năm, lượng mưa tương đối lớn, (tổng lượng mưa 820mm/năm).
- Trạm Ca-dan (Liên bang Nga): Biên độ nhiệt lớn, mùa hè nóng, mùa đông lạnh giá. Lượng mưa ít (443mm/ năm).
b, Dựa vào hình 1.2, em hãy cho biết hai trạm khí tượng trên đây thuộc kiểu khí hậu
- Trạm Brest (Pháp): kiểu khí hậu ôn đới hải dương.
- Trạm Ca-dan (Liên bang Nga): kiểu khí hậu ôn đới lục địa.
Cho bảng số liệu sau:
a. Xác định vị trí của hai trạm khí tượng E Ri-at (Riyagh) và Y-an-gun (Yangon) trên hình 5.2.
b. Nhận xét đặc điểm nhiệt độ và lượng mưa ở hai trạm khí tượng.
a. Vị trí của hai trạm khí tượng E Ri-at (Riyagh) và Y-an-gun (Yangon)
- Trạm khí tượng E Ri-at nằm ở khu vực Tây Á, thuộc đới khí hậu nhiệt đới khô.
- Trạm khí tượng Y-an-gun nằm ở khu vực Đông Nam á, thuộc đới khí hậu nhiệt đới gió mùa.
b. Nhận xét đặc điểm nhiệt độ và lượng mưa hai trạm khí tượng
- Trạm khí tượng E Ri-at:
Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ tháng cao nhất đạt 33,5oC (tháng 7, 8).
+ Nhiệt độ tháng thấp nhất 14,2oC (tháng 1).
=> Biên độ nhiệt năm lớn (19,3oC).
Lượng mưa:
+ Tổng lượng mưa trong năm rất thấp, chỉ đạt 97 mm.
+ Các tháng có mưa: tháng 11 - 5 (nhưng không tháng nào lượng mưa vượt quá 20 mm).
+ Các tháng gần như không có mưa: tháng 6 - 10.
- Trạm khí tượng Y-an-gun:
Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ tháng cao nhất đạt 30,4oC (tháng 4).
+ Nhiệt độ tháng thấp nhất 25,1oC (tháng 1).
=> Biên độ nhiệt năm nhỏ (5,3oC).
Lượng mưa:
+ Tổng lượng mưa trong năm rất lớn, đạt 3039 mm.
+ Các tháng mưa nhiều: tháng 4 -9.
+ Các tháng mưa ít: tháng 10 - 3.
=> Sự phân chia thành 2 mùa mưa và khô rất rõ rệt.
Vì sao cùng ở châu Nam Cực nhưng chế độ nhiệt của 2 địa điểm ( Trạm Lit-tơn A-mê-ri-can và trạm Vô-xtốc ) lại khác nhau??
Help meeee!!!!😓😓😓