làm bài văn về
những nét đặc sắc trong bài nghị luận cùa Hoài thanh dựa trên những gợi ý sau:
• Lí lẽ thuyết phục
• Lời văn giàu hình ảnh cảm xúc
• Bố cục mạch lạc rõ ràng
• Hình ảnh gợi tả ..
-Chứng minh những nét đặc sắc trong bài văn nghị luận của Hoài Thanh dựa trên những gợi ý sau:
Lí lẽ thuyết phục Lời văn giàu hình ảnh cảm xúc
Đặc sắc về nghệ thuật
Bố cục mạch lạc rõ ràng Hình ảnh gợi tả.....
Nét đặc sắc trong bài văn nghị luận của Hoài Thanh:
- Khơi dậy tình cảm, gơị lòng vị tha.
- Gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có.
- Giúp ta biết được cái hay, cái đẹp của cảnh vật, thiên nhiên.
Câu hỏi của Elizabeth - Ngữ văn lớp 7 | Học trực tuyến
_Tham khảo
Câu hỏi của Elizabeth - Ngữ văn lớp 7 | Học trực tuyến
_Tham khảo
Chứng minh những nét đặc sắc trong bài nghị luận cùa Hoài thanh dựa trên những gợi ý sau:
• Lí lẽ thuyết phục
• Lời văn giàu hình ảnh cảm xúc
• Bố cục mạch lạc rõ ràng
• Hình ảnh gợi tả ..
- Hãy chứng minh những nét đặc sắc trong bài nghị luận của Hoài Thanh dựa trên những gợi ý sau :
+ Lí lẽ thuyết phcuj
+ Lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc
+ Bố cục mạch lạc , rõ ràng
+ Hình ảnh gợi tả....
Hoài Thanh tên thật là Nguyễn Đức Nguyên (1909 – 1982), quê ở xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Ông là một nhà phê bình văn học xuất sắc. Năm 2000, ông được Nhà nước phong tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn hóa – Nghệ thuật. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông là cuốn Thi nhân Việt Nam, in năm 1942. Bài Ý nghĩa của văn chương sau này in lại đã đổi tựa đề thành Ý nghĩa và công dụng của văn chương.
Với một lối văn nghị luận kết hợp hài hòa giữa lí lẽ sắc bén với cảm xúc tinh tế, trong văn bản này, Hoài Thanh khẳng định: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha. Văn chương là tấm gương phản ánh cuộc sống muôn hình vạn trạng. Hơn thế, văn chương còn góp phần sáng tạo ra sự sống, gây dựng cho con người những tình cảm không có và luyện những tình cảm sẵn có. Đời sống tinh thần của nhân loại nếu thiếu văn chương thì sẽ rất nghèo nàn, tẻ nhạt.
Quan niệm đúng đắn đó thể hiện trình độ hiểu biết sâu sắc cùng thái độ yêu quý, trân trọng của tác giả dành cho văn chương.
Bố cục bài văn có thể chia thành hai phần. Phần một: Từ đầu đến gợi lòng vị tha: đề cập đến nguồn gốc cốt yếu của văn chương. Phần còn lại: bàn về vai trò quan trọng và công dụng to lớn của văn chương.
Trước khi phân tích bài văn, chúng ta nên tìm hiểu khái niệm văn chương. Vậy thế nào là văn chương?
Học giả Phan Kế Bính đã định nghĩa ngắn gọn rằng: Văn là gì ? Văn là vẻ đẹp. Chương là gì ? Chương là vẻ sáng. Nhời (lời) của người ta, rực rỡ bóng bẩy, tựa như có vẻ đẹp vẻ sáng, cho nên gọi là văn chương…
Theo cách hiểu trước đây thì văn chương nghĩa rộng bao gồm cả triết học, sử học, văn học; , ,Nghĩa hẹp dùng để gọi các tác phẩm văn học, nghĩa hẹp hơn nữa là tính nghệ thuật, vẻ đẹp của câu văn, lời thơ… Trong văn bản này, thuật ngữ văn chương được dùng theo nghĩa hẹp.
Hoài Thanh giải thích nguồn gốc của văn chương bắt đầu bằng một giai thoại hoang đường: Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, nhịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca.
Cách mở bài độc đáo như trên đã thu hút sự chú ý của người đọc. Tác giả mượn câu chuyện này để cắt nghĩa nguồn gốc của văn chương. Văn chương thực sự chỉ xuất hiện khi con người có cảm xúc mãnh liệt trước một con người hoặc một hiện tượng nào đó trong cuộc sống. Tác giả kết luận: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. Theo ông thì lòng nhân ái bao la chính là nguồn gốc của văn chương. Đây là lời nhận xét rất đúng đắn. Tuy vậy, bên cạnh nó còn có những quan niệm khác như văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động của con người hoặc văn chương là nghệ thuật của ngôn từ… Các quan niệm này tuy khác nhau nhưng không loại trừ nhau. Ngược lại, chúng bổ sung cho nhau về mặt ý nghĩa. Để làm rõ hơn nguồn gốc văn chương, Hoài Thanh tiếp tục đưa ra nhận định về vai trò của tình cảm trong sáng tạo văn chương: Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế văn chương còn sáng tạo ra sự sống. Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, là lòng vị tha. Ở câu thứ nhất tác giả nhấn mạnh: cuộc sống vốn dĩ thiên hình vạn trạng. Văn chương có nhiệm vụ phản ánh cuộc sống theo đúng quy luật tự nhiên của nó. Văn chương thậm chí góp phần sáng tạo ra đời sống, làm cho đời sống ngày càng trở nên tốt đẹp hơn. Ở câu thứ hai, ông khẳng định: Văn chương sáng tạo nên những hình ảnh, những ý tưởng mới lạ, tiến bộ mà trong cuộc sống hiện tại chưa có, để mọi người phấn đấu, biến ý tưởng đó thành hiện thực. Thực tế cho thấy sự sáng tạo văn chương bắt nguồn từ cảm xúc yêu thương chân thành của nhà văn, nhà thơ. Thông qua văn chương, các tác giả giúp người đọc nhận thức được nhiều điều bổ ích về cuộc sống trong quá khứ cũng như hiện tại. Đọc ca dao, tục ngữ hay thần thoại, cổ tích, chúng ta hình dung được tổ tiên xưa kia sinh sống ra sao trong suốt mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước. Những ước mơ, khát vọng chinh phục thiên nhiên; những bài học về đạo lí và kinh nghiệm sống ở đời được gửi gắm qua các loại hình văn học cứ thấm dần vào máu thịt, tạo nên đời sống tinh thần phong phú cho mỗi con người. Văn chương hướng con người tới Chân, Thiện, Mĩ của cuộc đời. Vì vậy nó là món ăn tinh thần không thể thiếu. Nó giúp con người hoàn thiện nhân cách để trở nên hữu ích hơn đối với gia đình và xã hội. Cách đây hàng trăm năm, ông cha ta đã có câu tục ngữ: Lời nói chẳng mất tiền mua, Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. Nguồn gốc của câu tục ngữ trên cũng xuất phát từ lòng nhân ái, từ mục đích muốn con người có cách ăn nói sao cho đúng, cho hay; có cách cư xử với nhau tốt đẹp hơn.
Lời văn giàu cảm xúc :
-1 nhà thi sĩ Ấn Độ....con chim sắp chết
- Có kể nói.....Nói hay
Hình ảnh gợi tả
+ Văn chương gây cho ta....nghìn lần
(Cái này là cô giáo mk day nha. Chúc bạn học giỏi nhớ tick nha
Đọc lại những kiến thức về bài văn nghị luận đã học trong phần Tập làm văn ở Bài 18, 19, 20, từ đó trả lời các câu hỏi:
a) Văn bản ý nghĩa văn chương thuộc loại văn bản nghị luận nào trong hai loại sau? Vì sao?
- Nghị luận chính trị - xã hội;
- Nghị luận văn chương.
b) Văn nghị luận của Hoài Thanh (qua Ý nghĩa văn chương) có gì đặc sắc? Hãy chọn một trong các ý sau để trả lời:
- Lập luận chặt chẽ, sáng sủa;
- Lập luận chặt chẽ, sáng sủa và giàu cảm xúc;
- Vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc, hình ảnh.
Tìm một đoạn trong văn bản đế làm dần chứng và làm rõ ý đã chọn.
a, Ý nghĩa văn chương thuộc văn nghị luận văn chương (nội dung nghị luận về vấn đề văn chương)
b, Đặc sắc trong văn nghị luận của Hoài Thanh: vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc và hình ảnh
- Ví dụ như trong đoạn văn mở đầu: “Người ta kể... nguồn gốc của thi ca.”
+ Đoạn này nghị luận về nguồn gốc của thi ca
+ Tác giả lấy dẫn chứng từ một câu chuyện có từ xa xưa về thi sĩ Ấn Độ
Chứng minh những nét đặc sắc trong bài nghị luận cùa Hoài thanh dựa trên những gợi ý sau:
• Lí lẽ thuyết phục
• Lời văn giàu hình ảnh cảm xúc
• Bố cục mạch lạc rõ ràng
• Hình ảnh gợi tả ..
cái này là làm thành bài văn
Văn bản Ý Nghĩa Văn Chương của Hoài Thanh đặc sắc ở chỗ vừa có cảm xúc, hình ảnh
=> Đây là 1 văn bản nghị luận về vấn đề văn chương nên cách diễ đạt xủa tác giả rất văn chương
+ Một đoạn văn để dẫn chứng
Tất cả ác đoạn trong bài đều thể hiện tinh văn chương nhưng có lẽ hai đoạn sau là tập trung nhất
Đoạn mở đầu
" Người ta kể chuyện đời xưa,....... nguồn gốc thi ca"
=> Cách nhập đề rất sinh động, tự nhiên, câu chuyện giàu cảm xúc gây ấn tượng cho người đọc
Đoạn thứ hai
" CÓ kẻ nói từ khi các thi sĩ......... quá đáng"
chứng minh những nét đặc sắc trong bài nghị luận Thanh Hoài dựa trên những gợi ý sau:
đặc sắc nghệ thuật :
+lí lẽ thuyết phục
+lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc
+bố cục mạch lạc rõ ràng
+hình ảnh gợi tả....
MAI MÌNH HỌC RỒI. GIÚP MÌNH VỚI
Hoài Thanh tên thật là Nguyễn Đức Nguyên (1909 – 1982), quê ở xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Ông là một nhà phê bình văn học xuất sắc. Năm 2000, ông được Nhà nước phong tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn hóa – Nghệ thuật. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông là cuốn Thi nhân Việt Nam, in năm 1942. Bài Ý nghĩa của văn chương sau này in lại đã đổi tựa đề thành Ý nghĩa và công dụng của văn chương.
Với một lối văn nghị luận kết hợp hài hòa giữa lí lẽ sắc bén với cảm xúc tinh tế, trong văn bản này, Hoài Thanh khẳng định: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha. Văn chương là tấm gương phản ánh cuộc sống muôn hình vạn trạng. Hơn thế, văn chương còn góp phần sáng tạo ra sự sống, gây dựng cho con người những tình cảm không có và luyện những tình cảm sẵn có. Đời sống tinh thần của nhân loại nếu thiếu văn chương thì sẽ rất nghèo nàn, tẻ nhạt.
Quan niệm đúng đắn đó thể hiện trình độ hiểu biết sâu sắc cùng thái độ yêu quý, trân trọng của tác giả dành cho văn chương.
Bố cục bài văn có thể chia thành hai phần. Phần một: Từ đầu đến gợi lòng vị tha: đề cập đến nguồn gốc cốt yếu của văn chương. Phần còn lại: bàn về vai trò quan trọng và công dụng to lớn của văn chương.
Trước khi phân tích bài văn, chúng ta nên tìm hiểu khái niệm văn chương. Vậy thế nào là văn chương?
Học giả Phan Kế Bính đã định nghĩa ngắn gọn rằng: Văn là gì ? Văn là vẻ đẹp. Chương là gì ? Chương là vẻ sáng. Nhời (lời) của người ta, rực rỡ bóng bẩy, tựa như có vẻ đẹp vẻ sáng, cho nên gọi là văn chương…
Theo cách hiểu trước đây thì văn chương nghĩa rộng bao gồm cả triết học, sử học, văn học; , ,Nghĩa hẹp dùng để gọi các tác phẩm văn học, nghĩa hẹp hơn nữa là tính nghệ thuật, vẻ đẹp của câu văn, lời thơ… Trong văn bản này, thuật ngữ văn chương được dùng theo nghĩa hẹp.
Hoài Thanh giải thích nguồn gốc của văn chương bắt đầu bằng một giai thoại hoang đường: Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hòa một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, nhịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca.
Chúc p hk tốt
1.
a) nói về nhiệm vụ của văn chương, tác giả Hoài Thanh cho rằng: ''văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng''. Hãy tạo lập 1 đoạn văn khoảng 6 - 8 câu để làm sáng tỏ nhận định này.
b) chứng minh những nét đặc sắc trong bài nghị luận của Hoài Thanh dựa trên những gợi ý sau:
- Lí lẽ thuyết phục
- Lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc
- Bố cục mạch lạc, rõ ràng
- Hình ảnh gợi tả
G1/ Các nhóm chuẩn bị bài nói ( khoảng 5 phút ) về một trong hai yêu cầu sau:
a) Nói về nhiệm vụ của văn chương, tác giả hoài Thanh cho rằng :" Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình van trạng". Hãy tạo lập một đoạn văn khoảng 6 - 8 câu để làm sáng tỏ nhận định này.
b) Chứng minh những nét đặc sắc trong bài nghị luận của Hoài Thanh dựa theo gợi ý sau:
- Đặc sắc nghệ thuật: + Lí lẽ thuyết phục
+Lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc
+ Bố cục mạch lạc, rõ ràng
+ Hình ảnh gợi tả ...
Giúp vs mai minh phải hc r
@Quỳnh Nga
a) Hoài Thanh tên thật là Nguyễn Đức Nguyên (1909 – 1982), quê ở xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Ông là một nhà phê bình văn học xuất sắc. Năm 2000, ông được Nhà nước phong tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn hóa – Nghệ thuật. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông là cuốn Thi nhân Việt Nam, in năm 1942. Bài Ý nghĩa của văn chương sau này in lại đã đổi tựa đề thành Ý nghĩa và công dụng của văn chương.
Với một lối văn nghị luận kết hợp hài hòa giữa lí lẽ sắc bén với cảm xúc tinh tế, trong văn bản này, Hoài Thanh khẳng định: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha. Văn chương là tấm gương phản ánh cuộc sống muôn hình vạn trạng. Hơn thế, văn chương còn góp phần sáng tạo ra sự sống, gây dựng cho con người những tình cảm không có và luyện những tình cảm sẵn có. Đời sống tinh thần của nhân loại nếu thiếu văn chương thì sẽ rất nghèo nàn, tẻ nhạt.
bà con ơi, đọc đi nghiện luôn :https://hoc24.vn/hoi-dap/question/185968.html, thề ko chơi khăm. Bật link này, nếu nó ra thêm %20 trong https://hoc24.vn/hoi-%20dap/question/185968.html thì xóa đi nha, nhấn enter nữa là xong ^^(xin lỗi mấy bạn tớ đăng nha! ko liên quan gì đến câu hỏi đâu, thật lòng xin lỗi mấy bạn)
Tích vào những yêu cầu của bài văn nghị luận :
1. Đúng hướng
2. Bộc lộ trực tiếp tình cảm
3. Trật tự
4. Mạch lạc
5. Trong sáng
6. Sinh động
7. Hấp dẫn
8. Giàu cảm xúc, hình ảnh, nhịp điệu, âm thanh
Yêu cầu của bài văn nghị luận: Phải đúng hướng, phải trật tự, phải mạch lạc, trong sáng, sinh động, hấp dẫn.