Câu 1: So sánh cây rêu với cây có hoa, từ đó nhận xét nhóm thực vật nào tiế hóa hơn?
Câu 2: Giải thích vì sao cây dương xỉ thuộc nhóm thực vật bậc cao
So sánh về môi trường sống, cấu tạo, sinh sản của tảo, cây rêu, cây dương xỉ? Nhóm thực vật nào tiến hóa hơn? Vì sao?
Tảo | Rêu | Dương xỉ | |
Môi trường sống | Ở nước | Những nơi ẩm ướt | Chỗ đất ẩm, ven đường đi, bờ ruộng, khe tường, dưới tán cây trong rừng, … |
Cấu tạo | - Cấu tạo: + Gồm nhiều tế bào nối tiếp nhau tạo thành sợi. + Mỗi tế bào gồm có vách tế bào, thể màu và nhân. | - Rêu là thực vật đầu tiên sống trên cạn. Có cấu tạo đơn giản: + Lá nhỏ, mỏng, chưa có mạch dẫn. + Thân ngắn, không phân nhánh, chưa có mạch dẫn. + Rễ giả, chưa có rễ chính thức có chức năng hút nước. + Không có hoa. | - Rễ: rễ chùm, gồm nhiều rễ con dài gần bằng nhau, thường mọc tủa ra từ gốc thân thành một chùm. - Thân: có màu nâu, có phủ những lông nhỏ. - Lá: ở mặt dưới là có những màu xanh đến màu nâu đậm. Lá non đầu là cuộn tròn lại. |
Sinh sản | - Sinh sản: + Sinh dưỡng bằng cách đứt ra từng đoạn sợi thành những tảo mới. + Hữu tính bằng cách kết hợp giữa hai tế bào gần nhau tạo thành hợp tử, từ đó cho ra cơ thể mới. | - Cơ quan sinh sản của rêu là túi bào tử nằm ở ngọn cây rêu. - Sinh sản bằng bào tử. | - Cơ quan sinh sản của dương xỉ là túi bào tử nằm ở mặt dưới của lá có màu xanh khi lá non và màu nâu khi lá già. |
- Tảo : cấu tạo còn đơn giản là những búi sợi lục tươi, mảnh như tơ .
- Rêu: Thân không phân nhánh, chưa có mạch dẫn, chưa có rễ chính thức và chưa có hoa.
- Dương xỉ: Có thân, rễ, lá thật và có mạch dẫn.
Dương xỉ tiến hóa hơn rêu và tảo vì:
- Dương xỉ tiến hóa hơn rêu và tảo , được thể hiện ở: Có rễ chính thức, có mạch dẫn. Rêu chỉ có rễ giả còn tảo là những búi sợi lục tươi.
1. .....cao
2. .....thấp
3. - Cây có hoa:
+ Có hoa
+ Thân và lá có mạch dẫn (giống rêu)
+ Có rễ thật
+ Sinh sản bằng hoa
- Rêu:
+ Không có hoa
+ Thân và lá có mạch dẫn (giống cây có hoa)
+ Có rễ giả
+ Sinh sản bằng bào tử
___________________________________
Có gì không đúng nhắn mình nha bạn :))
1 Rêu nhóm thuộc thực vật bậc .....cao.....
2 Tảo nhóm thuộc thực vật bậc......thấp.....
3 So sánh với cây có hoa , rêu có gì khác ?
Rêu | Cây có hoa |
- Chưa có hoa - Thân và lá có mạch dẫn - Có rễ giả - Sinh sản bằng bao tử | - Có hoa - Thân và lá có mạch dẫn - Có rễ thật - Sinh sản bằng hoa |
Những đối tượng nào dưới đây thuộc nhóm thực vật có mạch dẫn:
A. Tảo silic, cây rêu, cây dương xỉ
B. Cây rêu, cây dương xỉ, cây vạn tuế
C. Cây hoa hồng, cây dương xỉ, cây thông
D. Rong nho, cây rêu, cây hoa hồng
( Làm nhanh giúp e với ạ! )
Chọn C (Nó thuộc các ngành Thực vật Hạt kín, Ngành Dương xỉ, Ngành Thực vật Hạt trần đều có mạch dẫn chính thức)
1.Nêu đặc điểm của quả và hạt thích nghi với các cách phát tán.
2.Trình bày những điều cần thiết cho hạt nảy mầm và giải thích 1 số hiện tượng thực tế.
3.Chứng minh cây xanh là một thể thống nhất.
4.So sánh đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dưỡng của rong mơ, rêu, dương xỉ. Từ đó em có nhận xét gì về mức độ sống phụ thược vào môi trường nước của 3 nhóm.
5.Vì sao tảo, rêu đã là thực vật bậc cao nhưng đời sống vẫn phụ thuộc vào môi trường nước ?
bạn tham khảo link này nhé:
https://h.vn/hoi-dap/question/561636.html
học tốt
...
Mọi người trả lời giúp với nha!
Câu 1: Nêu cấu tạo của rêu đơn giản. So với cây có hoa rêu có gì khác?
Câu 2: Vẽ sơ đồ và miêu tả quá trình hình thành than đá từ quyết cổ đại.
Câu 3: Vì sao tảo dược xếp vào nhóm thực vật bậc thấp?
Câu 4: So sánh cấu tạo của rêu với tảo. Tại sao rêu ở cạn nhưng chỉ sống được ở chỗ ẩm ướt?
Câu 5: Trình bày lợi ích và tác hại của tảo.
Câu 6: Nêu đặc điểm nhận biết của 1 cây thuộc loài dương xỉ.
1.
- Cấu tạo cây rêu rất đơn giản : Rêu có nhiều loại, đều là những thực vật đã có thân, lá nhưng cấu tạo vẫn đơn giản : thân không phân nhánh, chưa có mạch dẫn, chưa có rễ chính thức, chưa có hoa.
- Rêu khác với cây có hoa là :
+ rêu chưa có rễ thật, chưa có mạch dẫn, sinh sản bằng bào tử ( còn cây có hoa sinh sản bằng hạt ).
+ cây có hoa : cơ quan sinh dưỡng phát triển đa dạng, có mạch dẫn phát triển, sinh sản bằng hạt.
3. Tảo được coi là thực vật bậc thấp do cơ thể rất đơn giản. Cơ thể chủ yếu sống trong nước. Mức độ tổ chức cơ thể chủ yếu là đơn bào. Tuy đã có sắc tố quang hợp để thực hiện quang hợp nhưng không có lục lạp hoạt động chuyên hóa như ở thực vật.
4.
So sánh đặc điểm cấu tạo của rêu và tảo.
* Giống nhau: chúng đều là những thực vật bậc thấp
* Khác nhau:
- Tảo: cơ thể có dạng đơn bào hoặc đa bào; nhưng rêu chỉ có dạng đa bào.
- Tảo: cơ thể chưa phân hóa thành rễ. thân, lá; Nhưng ở rêu cơ thể đã phân hóa thành thân, lá cấu tạo đơn giản và có rễ giả.
rêu ở cạn nhưng chỉ sống được ở chỗ ẩm ướt vì: Rêu đã có thân, lá, nhưng chưa có mạch dẫn, chưa có rễ chính thức (chưa thực hiện được chức năng hút và dẫn truyền hoàn chỉnh). Việc lấy nước và chất khoáng hòa tan trong nước vào cơ thể được thực hiện bằng cách thấm qua bề mặt.
6. Cây dương sỉ có lá mầu xanh, thường mọc ở vùng khô cằn thường ở núi đá, núi đất,...
- Cây thuộc loại cây bụi, có tàu lá và trên tàu lá có nhiều lá nhỏ, Khi tàu lá còn non nó cuốn lại như cái vòi voi, và khi tàu lá trưởng thành nó được duỗi ra và đây là cách nhận biết dễ nhất so với các loại cây khác,..
câu 1 : kể tên các nhóm thực vật em đã học
câu 2 : em hãy nêu sắp xếp các thực vật sau vào từng nhóm cho phù hợp : cây vạn tuế cây lúa cây rêu tường cây dương xỉ
câu 1 : kể tên các nhóm thực vật em đã học
- Ngành tảo
- Ngành dương xỉ
- Ngành rêu
- Ngành hạt trần
- Ngành hạt kín
câu 2 : em hãy nêu sắp xếp các thực vật sau vào từng nhóm cho phù hợp : cây vạn tuế cây lúa cây rêu tường cây dương xỉ
- Ngành hạt trần: Cây vạn tuế
- Ngành hạt kín: Cây lúa
- Ngành rêu: Cây rêu tường
- Ngành dương xỉ: Cây dương xỉ
Cho biết những loài thực vật dưới đây thuộc nhóm thực vật nào bằng cách sắp xếp chúng vào các nhóm thực vật thích hợp.
Rêu || Rêu tản || Rêu tường || Rêu sừngDương xỉ || Cây lông cu li || Cây thiên tuế || Cây vạn tuếHạt trần || Bách tán || Hoàng đàn || Kim giaoHạt kín || Cây bao báo || Bèo tấm
Nhóm rêu: Rêu, Rêu tản, Rêu tường, Rêu sừng.
Nhóm quyết: Dương xỉ, Cây lông cu li.
Hạt trần: Cây thiên tuế, Cây vạn tuế, Hạt trần, Bách tán, Hoàng đàn, Kim giao.
Hạt kín: Hạt kín, Bèo tấm, Cây bao báo .
nhóm rêu | nhóm quyết | hạt trần | hạt kín |
rêu tán , rêu tường , rêu sừng , rêu | dương xỉ , câu lông cu li | cây thiên tuế , cây van tuế , hạt trần , bách tán , hoàng đàn , kim giao | bèo tấm , cây bao báo |
Câu 1 Nêu điều kiện cần thiết cho sự nảy mầm của hạt ?
Câu 2 Vì sao nói cây hoa là một thể thống nhất ?
Câu 3 Tại sao tảo đc xếp vào nhóm thưc vật bậc thấp mà rêu lại đc xếp vào nhóm thực vật cao /
Câu 1 :
- ĐK bên ngoài :
+ Nước
+ Nhiệt độ
+ Không khí
- Đk bên trong : Chất lượng hạt giống tốt ( không bị sâu mọt, sứt sẹo hoặc mốc)
Câu 2 : Nói cây hoa là 1 thể thống nhất vì :
+ Khi tác động vào 1 cơ quan thì các cơ quan khác và toàn bộ cây cũng sẽ bị ảnh hưởng
+ Có sự thống nhất giữa các chức năng của các cơ quan
+ Có sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng mỗi cơ quan
Câu 3 :
+ Tảo là thực vật bậc thấp có cấu tạo đơn giản, kích thước nhỏ. Gồm có vách tế bào, thể màu, nhân tế bào, rễ giả, chưa có thân, lá thực sự , chưa có mạch dẫn
+Rêu được xếp vào thực vật bậc cao, thường sống ở nơi ẩm ướt. Kích thước nhỏ , thân không phân nhánh, chưa có mạch dẫn, chưa có hoa
#H
| A. Quang hợp. | B. Sinh sản. |
| C. Thoát hơi nước. | D. Hô hấp. |
23 | Đại diện nào sau đây thuộc nhóm Hạt kín? |
| A. Vạn tuế. | B. Dương xỉ thường. |
| C. Cây rêu tường. | D. Hoa hồng. |
24 | Nhóm thực vật có hoa còn được gọi là nhóm |
| A. Hạt kín. | B. Dương xỉ. | C. Rêu. | D. Hạt trần. |
25 | Quá trình nào ở thực vật giúp làm tăng lượng oxygen (
Đúng 0
Bình luận (1)
Xem thêm câu trả lời
câu 1.trình bày quy trình sinh sản của rêu.câu 2.so sánh đặc điểm của rêu và dương xỉ.câu 3.trình bày sinh sản của cây thông.cầu 4. căn cứ vào đặc điểm nào xếp cây thông vào nhóm thực vật hạt trần.câu 5: nếu sự khác nhau giữa cây 2 lá mầm và cây một lá mầmcầu 6 : trình bày vai trò thực vật với động và con người ?co gảng trả lời giúp mik hết nha ! Đọc tiếp câu 1.trình bày quy trình sinh sản của rêu. câu 2.so sánh đặc điểm của rêu và dương xỉ. câu 3.trình bày sinh sản của cây thông. cầu 4. căn cứ vào đặc điểm nào xếp cây thông vào nhóm thực vật hạt trần. câu 5: nếu sự khác nhau giữa cây 2 lá mầm và cây một lá mầm cầu 6 : trình bày vai trò thực vật với động và con người ? co gảng trả lời giúp mik hết nha !
Câu 1: Sự sinh sản và chu trình phát triển cá thể của Rêu được đặc trưng bởi sự xen kẻ của thể bào tử và thể giao tử, hai giai đoạn rất khác nhau với nhiều phương diện: di truyền, các đặc tính hình thái, cấu tạo, thời gian sống, bản chất các tế bào được phát tán (các bào tử, hay các giao tử). Do đó, chu kì này có đặc tính lưỡng di truyền và khác hình thái. Đối với Rêu, thể giao tử chiếm ưu thế so với thể bào tử (Đơn - Lưỡng bội). Thể bào tử và thể giao tử còn khác nhau bởi số lượng nhiễm sắc thể của nhân tế bào. Thể bào tử 2n luôn luôn có số lượng nhiễm sắc thể gấp đôi thể giao tử (n). Điều này là hệ quả của một sự kiện, các bào tử của Rêu luôn luôn là bào tử giảm nhiễm, nguyên tản sợi và thân có lá của Rêu là đơn bội, trong khi đó thể sinh túi của Rêu là lưỡng bội, bởi vì chúng do hợp tử tạo ra, do thụ tinh của giao tử đực (n) và giao tử cái (n). Chu kì phát triển cá thể của Rêu là lưỡng di truyền nghĩa là chúng thuộc về đơn - lưỡng bội (haplodiplophase), trong đó pha n xen kẻ với pha 2n, chứ không phải chỉ có pha lưỡng bội tất yếu, được đặc trưng cho loài, mà còn có pha đơn bội được tách ra từ pha lưỡng bội (hình 2) Thể giao tử của ngành Rêu Ở Rêu và đa số ngành Rêu, cây sinh dưỡng có thân và lá hình thành các túi giao tử ([link]). Trên các nguyên tản sợi được tạo ra do sự nẩy mầm của các bào tử giảm nhiễm, sẽ hình thành các chồi rêu có lá [lớp Rêu hoặc Địa tiền có lá (Calobryales, bộ Rêu vảy ...)] hay chỉ hình thành dạng tản (lớp Rêu sừng, Địa tiền tản ...) Đến thời kỳ sinh sản, tất cả chúng đều mang túi giao tử, vì vậy tất cả chúng thuộc về thể giao tử. Ở Rêu, thông thường là các đẳng bào tử thì hình thành thể giao tử lưỡng tính hay đơn tính cùng gốc, hoặc là các đồng bào tử (trong túi bào tử có 50% đồng bào tử đực, 50% đồng bào tử cái) nẩy mầm cho các cây Rêu đơn tính. Ở Rêu cũng có dị bào tử (Macromitrium - Bộ Rêu), nhưng bào tử bé và bào tử lớn ở trong cùng một túi bào tử. Bào tử bé hình thành thể giao tử đực và bào tử lớn nẩy mầm cho thể giao tử cái. Cây Rêu có túi noãn ngọn và túi noãn bênTúi noãn ở ngọn chồi (Mnium affine) bên trái, túi noãn ở ngọn chồi bên (Hypnum triquetrum) bên phải+ Các túi giao tử Các túi tinh và các túi noãn của Rêu còn là những túi giao tử tiêu biểu. Sự phát triển của chúng, được thực hiện từ một tế bào ở bề mặt và nó trải qua sự phân chia ngang. Tế bào con ở dưới là khởi đầu cho cuống túi giao tử và tế bào bên trên là khởi sinh túi tinh hay bụng túi noãn. Trong cả hai trường hợp, tế bào này phân chia cho ba tế bào vách và một tế bào trung tâm của túi tinh hay túi noãn. - Túi tinh: Trong khi túi tinh đang hình thành, các tế bào phía ngoài vách phân cắt dọc và ngang, từ đó mà hình thành vách một lớp, trong khi đó tế bào trung tâm sinh ra mô sinh tinh mà mỗi tế bào của chúng biến đổi thành giao tử đực ([link]). Sự hình thành và phát triển túi tinh của loài Calobryum blumei (Jungermanniales)A.- E: Các lát cắt dọc; F và G các lát cắt ngang tương ứng với B và C; H= tinh trùng- Túi noãn: Sự phân chia các tế bào phía ngoài là khởi đầu cho vách nhiều lớp của bụng túi noãn và một lớp cổ gồm năm tầng, mỗi tầng bốn tế bào. Tế bào bụng phân cắt thành một tế bào ở dưới, khởi đầu cho tế bào noãn cầu và tế bào bụng của rãnh cổ túi noãn và một tế bào bên trên hình thành nhiều tế bào chồng lên nhau của rãnh cổ túi noãn. Kích thước cổ và rãnh túi noãn giảm đều đặn từ Rêu đến Quyết, thực vật Tiền hạt, Hạt trần và tất cả thực vật có túi noãn tiêu biểu. Khi noãn cầu chín, các vách của tế bào rãnh gel hoá. Sự hấp thụ nước từ bên ngoài, làm cổ túi noãn phồng lên và làm tách ra 4 tế bào tầng cuối của cổ túi noãn, vì vậy, để lộ ra lỗ mở, cho phép giao tử đực đi vào thụ tinh với noãn cầu ([link]) Sự hình thành và phát triển túi noãn của loài Calobryum blumei ( Jungermanniales)A- E= Các lát cắt dọc; F và G các lát cắt ngang ở cổ và bụng túi noãn
Ảnh kính hiển vi trình bày túi noãn của loài Marchantia polymorpha (Marchantiales) ở giữa các sợi bên. Chú ý có bao chung bao xung quanh gốc bụng của túi noãn này. Sự thụ tinh Trong quá trình thụ tinh đơn, một giao tử đực và một giao tử cái kết hợp với nhau để hình thành hợp tử. Nếu tinh trùng và noãn cầu được sinh ra từ cùng một cá thể mà kết hợp với nhau thì gọi là tự thụ tinh và được gọi là thụ tinh chéo, nếu cá thể đực cung cấp tinh trùng, cá thể cái sinh ra noãn cầu. Rêu thụ tinh đơn nhờ nước. Chỉ cần có một màng mỏng nước cũng đủ cho tinh trùng bơi lội từ túi tinh đến túi noãn, để thụ tinh với noãn cầu. Quảng đường bơi lội của tinh trùng có thể tương đối dài đối với các loài khác gốc của Rêu. Các cây đực và cây cái không bắt buộc ở cạnh nhau. Nước có vai trò chủ yếu trong sinh sản hữu tính của Rêu, bởi vì nước tham gia vào sự mở của các túi tinh và cổ túi noãn, nhưng cũng là môi trường cần thiết cho sự di chuyển của tinh trùng. Saccharoza là chất hoá học chủ yếu khuyếch tán từ các chất nhầy của cổ túi noãn mở, có vai trò trong sự định hướng cho tinh trùng đến với noãn cầu không có vách xenluloza bao bọc và nhân của tinh trùng kết hợp nhân của noãn cầu (noãn giao), tạo thành hợp tử và nó được bao bọc bởi vách xenluloza và không trải qua pha nghỉ, hợp tử phát triển ngay để thành phôi. Thể sinh túi của Rêu Sau khi kết hợp noãn cầu với tinh trùng, hợp tử được hình thành và phát triển ngay ở trong túi noãn, không có pha nghỉ. Phôi phát triển sâu vào đỉnh thân mang lá, vì vậy, phôi kí sinh trên thể giao tử. Phôi phát triển thành thể sinh túi bao gồm chân, cuống mảnh và túi bào tử có đội mũ ([link]). + Thể sinh túi. Thể sinh túi khi đã được cấu tạo đầy đủ như trên, thì sự sinh trưởng của nó dừng lại. Thể sinh túi chính là một trục trần không có lá và được chia ra làm 5 phần kể từ gốc lên ngọn như sau: ([link]). Thể sinh túi của Rêu trưởng thành và mũ của nóBên trái, thể sinh túi trưởng thành (su=giác mút); p=cuống; ap=mõm; op = nắp, cf= mũ; s=túi mang bào tử ; cl= trụ giữa ) Bên phải chi tiết của túi bào tử cắt dọc (cl=trụ giữa;s= túi mang bào tử, par=mô mềm bao quanh trụ trung tâm với các lỗ hổng (lac); ep=biểu bì; pr = răng của vành lông; op = nắpChân phôi (giác mút) ghép trên đỉnh ngọn của thân mang lá (bao nhỏ ).Cuống có thể có tế bào dẫn truyền, nhưng không phải là mô dẫn thực sự, không có ống rây.Mấu lồi có thể phân biệt được ít nhiều tuỳ theo các loài, đó là đỉnh cuống phình ra để mang túi bào tử.Túi bào tửNắp đậy. Túi bào tử và nắp đậy được bao phủ bởi mũ đội, có nguồn gốc từ phần trên của bụng túi noãn.+ Túi bào tử ([link]). Kể từ ngoài vào trong, túi bào tử bao gồm: Biểu bì có lỗ khí.Mô mềm diệp lục bao quanh trụ trung tâm, thường có các lỗ khuyết.Mô mềm trung tâm sản sinh ra vòng mô sinh bào tử cấu thành các tế bào mẹ bào tử 2n mà chúng trải qua sự phân bào giảm nhiễm để tạo ra các bào tử; lúc bào tử chín, vòng mô sinh bào tử trở thành một khoang túi bào tử nằm giữa thành túi bào tử và trục trung tâm.Trụ trung tâm là trục bất thụ+ Chu trình phát triển cá thể của Rêu lông (Polytrichum) Trong túi bào tử có hai loại đồng bào tử đực và cái. Đồng bào đực nảy mầm cho nguyên tản sợi đực để hình thành cây Rêu đực, đồng bào tử cái nẩy mầm cho nguyên tản sợi cái để hình thành cây Rêu cái ([link]) Chu trình phát triển cá thể của Rêu lông (Polytrichum)a. Thể giao tử đực; al. bào tử đực nầy mầm; a2. Nguyên tản sợi đang phát triển; a3. Thể giao tử trước; asz. Phần nguyên tản sợi có lục lạp; T1. Rễ giả; ru. Chồi; a4. Thể giao tử thực đực; a5. Túi tính chứa mô sinh giao tử; a6. Túi tinh chín với các tinh trùng; b. Thể giao tử cái; b1. bào tử cái nầy mầm; b2. mầm nguyên tản sợi; b3. Thể giao tử trước; b4. Thể giao tử thực; b5. Túi noãn với noãn cầu; b6. Túi noãn chín với noãn cầu; c. Hợp tử lưỡng bội bắt đầu phân chia; d,e. phôi phát triển trong túi noãn; f. Thể bào tử (S); f1. Phần cuối của thể giao tử; f2. Phần trục của thể bào tử; f3. Mũ còn non; g,h. Thể bào tử phát triển trong các giai đoạn khác nhau, K = mủ già
Câu 2: + Giống nhau: - Cq sinh dưỡng: Rễ, thân, lá -> Môi trường sống: ẩm ướt - Cách thức sinh sản: Hữu tính, quá trình sinh sản cần nước + Khác nhau: - Dương xỉ: Lá non phủ lông trắng, uốn cong Lá già duỗi thẳng, phiến lá xẻ thùy hình lông chim - Phân biệt rêu và dương xỉ Rêu: - Rễ giả - Thân chưa có mạch dẫn - Lá cấu tạo đơn giản, chỉ có 1 lớp tế bào - Sống nơi có độ ẩm ướt cao - Có cây ♂ và cây ♀ riêng Dương xỉ: - Rễ thật - Thân có mạch dẫn - Phiến lá xẻ thùy, hình lông chim - Sống nơi râm mát, cần ít độ ẩm hơn - Không có cây ♂ và cây ♀ riêng.
Đúng 0
Bình luận (0)
Câu 1 : Cây rêu → Túi bào tử → Bào tử nảy mầm → Cây rêu con → Cây rêu Câu 2 : * Giống : Đều có rễ , thân , lá ,có màu xanh . * Khác : Rêu : rễ giả , thân , lá chưa có mạch dẫn , chưa có sự phân nhánh , lá nhỏ , không có gân lá → Cấu tạo đơn giản. Dương xỉ : Rễ thật , có mạch dẫn , rễ , thân , lá đa dạng , phong phú → Cấu tạo phức tạp. Câu 3 : Cây thông → Nón đực → Túi phấn → Hạt phấn → Tinh trùng → → Hợp tử → Hạt → Cây thông. → Nón cái → Lá noãn nở → Noãn → Noãn cầu → Câu 4 : Đặc điểm xếp cây thông vào nhóm thực vật hạt trần : Hạt nằm trên lá noãn nở ( hạt trần ). Câu 5 :
Câu 6 : - Thực vật điều hòa khí hậu. - Thực vật bảo vệ nguồn nước. - Thức vật giúp chống lũ lụt , xói mòn,... - Thực vật làm nhà ở , thức ăn cho động vật . - Thực vật cung cấp thức ăn , nguyên liệu , dược liệu ,... cho con người.
Đúng 0
Bình luận (0)
Xem thêm câu trả lời
Khoá học trên OLM (olm.vn) |