Thế nào là luận điểm ? Luận cứ ? Lập luận?
Thế nào là luận cứ ,luận điểm?
Lý thuyết lập luận chứng minh,đặc điểm.
1) Lập luận là gì ?
Lập luận là nêu lên những ý kiến của mình về một vấn đề nhất định bằng cách dựa vào các sự thật đáng tin cậy và các lý lẽ xác đáng.
- Nêu rõ luận điểm của mình : tán thành hay phản đối.
- Nêu ra lý lẽ dẫn chứng và tổ chức lý lẽ, dc hợp lý (luận chứng).
2) Các yếu tố của lập luận :
a) Luận điểm : là ý kiến xác đáng của người viết về vấn đề được đặt ra.
Vd : Tác phẩm Chí Phèo xây dựng thành công nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình.
Để thuyết minh cho luận điểm lớn, người ta thường đề xuất các luận điểm nhỏ. Các luận điểm ấy liên kết với nhau để soi sáng, thuyết minh cho luận điểm lớn của toàn bài.
b) Luận cứ : là những lý lẽ và dc dùng để thuyết minh cho luận điểm.
c) Luận chứng : là sự phối hợp, tổ chức các lý lẽ và dc để thuyết minh cho luận điểm.
Luận chứng phải chặt chẽ, tránh cực đoan, một chiều, phải biết lật đi lật lại vấn đề để xem xét cho cạn lý hết lẽ.
III Một số cách luận chứng :
1) Diễn dịch : từ một chân lý chung, quy luật chung mà suy ra các hệ luận, các biểu hiện cụ thể.
2) Quy nạp : từ những chứng cứ cụ thể mà rút ra những nhận định khái quát.
3) Phối hợp diễn dịch với quy nạp : mô hình cấu tạo của toàn bài văn : tổng - phân - hợp.
4) Nêu phản đề : lật ngược vấn đề.
Nêu luận điểm giả định và phát triển đến tận cùng để chứng tỏ là luận điểm sai. Từ đó khẳng định luận điểm của mình.
5) So sánh :
* So sánh tương đồng : từ một chân lý đã biết suy ra một chân lý tương tự có chung lôgích bên trong.
* So sánh tương phản : đối chiếu các mặt trái ngược nhau để làm nổi bật luận điểm.
6) Phân tích nhân quả :
* Trình bày nguyên nhân trước, chỉ ra kết quả sau.
* Chỉ ra kết quả trước, trình bày nguyên nhân sau.
* Trình bày hàng loạt sự việc theo quan hệ nhân quả liên hoàn.
7) Vấn đáp : Nêu câu hỏi rồi trả lời hoặc để người đọc tự trả lời.
III . Một số kiểu lỗi về lập luận :
1) Luận điểm không rõ ràng :
- Nói lan man mà không nêu được ý kiến nhất
định, đánh giá của mình về vấn đề đặt ra.
- Diễn đạt thiếu mạch lạc nên không làm rõ được nội dung.
2) Luận cứ không chuẩn xác, không đáng tin cậy :
- Trích dẫn thiếu chính xác , dẫn đến bình giảng không đúng.
- Nêu dc đúng nhưng hiểu sai lầm dc.
3) Luận chứng thiếu lôgích :
- Lập luận có mâu thuẫn (các luận điểm trái ngược nhau, luận cứ trái ngược với luận điểm)
- Lập luận không nhất quán ( luận điểm một đằng, luận cứ một nẻo).
- Lập luận không đủ lý do.
3 Củng cố – Dặn dò :
* Khái niệm – các quy tắc lập luận.
* Nhắc lại một số kiểu lỗi về lập luận thường gặp của hs trong quá trình làm bài.
* HS làm bài tâp 3 tr. 23 ở nhà.
a) Gợi ý: Hãy lấy ý trong câu làm câu tổng quát.
- Tìm các ý nhỏ để triển khai ý tổng quát.
- Nâng ý tổng hợp (ý của đề) lên
b) “Trong tác phẩm Vi hành… hư cấu nghệ thuật.” ( câu tổng quát)
Tác giả đã sử dụng hình thức kể chuyện độc đáo để chỉ ra cái lố lăng, kệch cỡm của KĐ, ách thống trị độc ác tại thuộc địa, sự mất tự do, dân chủ; tác giả đã dùng dạng văn hài hước, mỉa mai kết hợp với lối tạo đối lập, chơi chữ, tạo tình huống nhầm lẫn
I Lập luận và các yếu tố của lập luận :
1) Lập luận là gì ?
Lập luận là nêu lên những ý kiến của mình về một vấn đề nhất định bằng cách dựa vào các sự thật đáng tin cậy và các lý lẽ xác đáng.
- Nêu rõ luận điểm của mình : tán thành hay phản đối.
- Nêu ra lý lẽ dẫn chứng và tổ chức lý lẽ, dc hợp lý (luận chứng).
2) Các yếu tố của lập luận :
a) Luận điểm : là ý kiến xác đáng của người viết về vấn đề được đặt ra.
Vd : Tác phẩm Chí Phèo xây dựng thành công nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình.
Để thuyết minh cho luận điểm lớn, người ta thường đề xuất các luận điểm nhỏ. Các luận điểm ấy liên kết với nhau để soi sáng, thuyết minh cho luận điểm lớn của toàn bài.
b) Luận cứ : là những lý lẽ và dc dùng để thuyết minh cho luận điểm.
c) Luận chứng : là sự phối hợp, tổ chức các lý lẽ và dc để thuyết minh cho luận điểm.
Luận chứng phải chặt chẽ, tránh cực đoan, một chiều, phải biết lật đi lật lại vấn đề để xem xét cho cạn lý hết lẽ.
III Một số cách luận chứng :
1) Diễn dịch : từ một chân lý chung, quy luật chung mà suy ra các hệ luận, các biểu hiện cụ thể.
2) Quy nạp : từ những chứng cứ cụ thể mà rút ra những nhận định khái quát.
3) Phối hợp diễn dịch với quy nạp : mô hình cấu tạo của toàn bài văn : tổng - phân - hợp.
4) Nêu phản đề : lật ngược vấn đề.
Nêu luận điểm giả định và phát triển đến tận cùng để chứng tỏ là luận điểm sai. Từ đó khẳng định luận điểm của mình.
5) So sánh :
* So sánh tương đồng : từ một chân lý đã biết suy ra một chân lý tương tự có chung lôgích bên trong.
* So sánh tương phản : đối chiếu các mặt trái ngược nhau để làm nổi bật luận điểm.
6) Phân tích nhân quả :
* Trình bày nguyên nhân trước, chỉ ra kết quả sau.
* Chỉ ra kết quả trước, trình bày nguyên nhân sau.
* Trình bày hàng loạt sự việc theo quan hệ nhân quả liên hoàn.
7) Vấn đáp : Nêu câu hỏi rồi trả lời hoặc để người đọc tự trả lời.
III . Một số kiểu lỗi về lập luận :
1) Luận điểm không rõ ràng :
- Nói lan man mà không nêu được ý kiến nhất
định, đánh giá của mình về vấn đề đặt ra.
- Diễn đạt thiếu mạch lạc nên không làm rõ được nội dung.
2) Luận cứ không chuẩn xác, không đáng tin cậy :
- Trích dẫn thiếu chính xác , dẫn đến bình giảng không đúng.
- Nêu dc đúng nhưng hiểu sai lầm dc.
3) Luận chứng thiếu lôgích :
- Lập luận có mâu thuẫn (các luận điểm trái ngược nhau, luận cứ trái ngược với luận điểm)
- Lập luận không nhất quán ( luận điểm một đằng, luận cứ một nẻo).
- Lập luận không đủ lý do.
3 Củng cố – Dặn dò :
* Khái niệm – các quy tắc lập luận.
* Nhắc lại một số kiểu lỗi về lập luận thường gặp của hs trong quá trình làm bài.
* HS làm bài tâp 3 tr. 23 ở nhà.
a) Gợi ý: Hãy lấy ý trong câu làm câu tổng quát.
- Tìm các ý nhỏ để triển khai ý tổng quát.
- Nâng ý tổng hợp (ý của đề) lên
b) “Trong tác phẩm Vi hành… hư cấu nghệ thuật.” ( câu tổng quát)
Tác giả đã sử dụng hình thức kể chuyện độc đáo để chỉ ra cái lố lăng, kệch cỡm của KĐ, ách thống trị độc ác tại thuộc địa, sự mất tự do, dân chủ; tác giả đã dùng dạng văn hài hước, mỉa mai kết hợp với lối tạo đối lập, chơi chữ, tạo tình huống nhầm lẫn
1, Thế nào là luận điểm, luận cứ, lập luận?
2, Nêu yêu cầu của luận điểm, luận cứ, lập luận?
3, Cách xác định luận điểm, luận cứ, lập luận?
1. - Luận điểm: là tư tưởng, quan điểm của người viết đối với vấn đề nghị luận trong bài văn, được thể hiện dưới hình thức những câu văn có tính chất khẳng định (hay phủ định), được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán.
-Luận cứ: là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm.
- Lập luận: là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm.
Chúc bạn học tốt!
#Rin.
2. -Luận điểm: phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế thì mới có sức thuyết phục.
- Luận cứ: : phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới khiến cho luận điểm có sức thuyết phục.
- Lập luận: phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục.
Chúc bạn học tốt!
#Rin.
Câu 3 mình không biết xl bạn nha :(
Chúc bạn học tốt!
#Rin.
- Hiểu thế nào là văn nghị luận
- Hiểu vai trò của luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn nghị luận.
- Nắm được bố cục, phương pháp lập luận, cách thức xây dựng đoạn và lời văn trong bài văn nghị luận giải thích và chứng minh.
- Biết viết đoạn văn, bài văn nghị luận.
- Biết viếtbài văn giải thích, chứng minh một vấn đề xã hội, văn học đơn giản, gần gũi.
câu 1
thế nào là luận điểm,luân cứ,luận chứng và lập luận?
câu2
soạn bài "tinh thần yêu nước của nhân dân ta" bằng sơ đồ luận điểm,luận cứ,luận chứng
Tham khảo:
Câu 1 :
`-` Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra, được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán.
`-` Luận cứ là những lý lẽ, dẫn chứng đã được công nhận dùng làm cơ sở, căn cứ cho luận điểm trong bài viết nghị luận.
`-` Luận chứng là bằng chứng đã được kiểm chứng là đáng tin cậy đưa ra lí luận.
`-` Lập luận là mạch sắp xếp các luận điểm, luận cứ một cách cụ thể, rõ ràng, chi tiết và hợp lí.
Câu 2 :
Hệ thống luận điểm, luận cứ của bài "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta":
+ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
+ Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.
Lý lẽ : Tinh thần yêu nước trong lịch sử (“ lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại”)
Dẫn chứng: “ Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,...”
+ Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.
Lý lẽ :Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày nay (“đồng bào ta ngày nay...”)
Dẫn chứng: “Mọi người dân từ trẻ đến già, từ miền xuôi đến miền ngược cùng một lòng yêu nước giết giặc, nam nữ công nhân và nông dân hăng hái tham gia sản xuất ... ”
+ Bổn phận của chúng ta phải làm cho tinh thần yêu nước được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
1.Đọc lại văn bản Chống nạn thất học (bài 18) và cho biết:
- Luận điểm chính của bài viết là gì? Luận điểm đó được nêu ra dưới dạng nào và cụ thể hóa bằng những câu văn như thế nào?
- Chỉ ra những luận cứ (lí lẽ, dẫn chứng) trong văn bản Chống nạn thất học và cho biết những luận cứ ấy đóng vai trò gì? Muốn có sức thuyết phục luận cứ phải đạt yêu cầu gì?
- Chỉ ra trình tự lập luận của văn bản Chống nạn thất học và cho biết lập luận như vậy tuân theo thứ tự nào và có ưu điểm gì?
2. HS đọc trước văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (SGK/24)
- Luận điểm chính của bài viết là gì? Luận điểm đó được nêu ra dưới dạng nào và cụ thể hóa bằng câu văn như thế nào?
- Chỉ ra những luận cứ (lí lẽ, dẫn chứng) trong văn bản.
- Nhận xét cách lập luận của tác giả?
Đọc văn lập luận (mục I, SGK trang 109) và trả lời câu hỏi:
a. Kết luận (mục đích) của lập luận là gì?
b. Để dẫn tới kết luận đó, tác giả đã đưa ra những lí lẽ hoặc dẫn chứng (luận cứ) nào?
c. Hãy cho biết thế nào là một lập luận
Đoạn thư dụ Vương Thông lần nữa:
a, Kết luận của lập luận nêu bật rằng giặc nếu không hiểu thời thế, lại dối trá, kẻ thất phu hèn kém thì không thể cùng nói việc binh được
b, Lí lẽ, dẫn chứng tác giả đưa ra là:
+ Người dùng binh giỏi ở chỗ biết xét thời thế
+ Được thời có thế thì biến mất làm còn, hóa nhỏ thành lớn
+ Mất thời thế thì mạnh thành yếu, yên thành nguy
Kết luận: Vương Thông không hiểu thời thế, luôn dối trá nên chỉ là kẻ thất phu hèn kém, tất yếu bại vong
c, Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người nghe đến kết luận mà người nói muốn đạt tới
viết luận điểm luận cứ lập luận cho bài tiền bạc mua được tất cả phải chăng là thế
"Chao ôi!...không nỡ giận." (ví dụ a SGK/trang 137)
Nội dung của đoạn trích
Những câu văn nào có yếu tố nghị luận?
Câu nào nêu vấn đề Người nói đã đưa ra những luận cứ và lập luận như thế nào?
Những câu nào là dẫn chứng để làm rõ luận điểm?
Câu nào kết thúc vấn đề Câu văn có yếu tố nghị luận có vai trò gì?
Thường sử dụng kiểu câu gì? Có sử dụng các cặp quan hệ từ nào?
Từ các câu có yếu tố nghị luận trong đoạn văn trên, em rút ra bài học gì?
- Thế nào là văn nghị luận ?
- Thế nào là luận điểm, luận cứ, lập luận ?
-Văn nghị luận là loại văn được viết nhằm xác lập cho người nghe, người đọc một tư tưởng, quan điểm nào đó.
-Luận điểm là ý kiến xác đáng của người viết về vấn đề được đặt ra.
-Luận cứ là những lý lẽ và dc dùng để thuyết minh cho luận điểm.
-Luận luận là nêu lên những ý kiến của mình về một vấn đề nhất định bằng cách dựa vào các sự thật đáng tin cậy và các lý lẽ xác đáng.
----CHÚC BẠN HỌC TỐI----
- Văn nghị luận là loại văn được viết nhằm xác lập cho người nghe, người đọc một tư tưởng, quan điểm nào đó. Văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống, xã hội thì mới có ý nghĩa.
- Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định (hoặc phủ định), được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán. Luận điểm phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế thì mới có sức thuyết phục
- Luận cứ là những lí lẽ , dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm , dẫn đến luận điểm như là kết luận của những lí lẽ và dẫn chứng đó . Luận cứ trả lời các câu hỏi : Vì sao phải nêu ra luận điểm ? Nêu ra để làm gì ? Luận điểm ấy có đáng tin cậy không ?
- Lập luận là cách lựa chọn , sắp xếp , trình bày luận cứ sao cho chúng làm cơ sở vững chắc cho luận điểm .
Chúc bạn học tốt!