Soạn Phương pháp tả cảnh
Phần II bài 1,2
I. PHẦN VĂN BẢN: Soạn các văn bản: Bức tranh của em gái tôi; Vượt thác. - Đọc kĩ phần văn bản và chú thích. - Trả lời hệ thống các câu hỏi phần Đọc – hiểu (sgk). II. PHẦN TIẾNG VIỆT Soạn các bài Tiếng Việt: So sánh (tt); Nhân hóa. - Đọc kĩ và trả lời các câu hỏi ở phần ngữ liệu sgk. - Tìm hiểu khái niệm, cấu tạo, phân loại, tác dụng. - Nêu ví dụ. II. PHẦN VĂN Soạn các bài: Luyện nói về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả; Phương pháp tả cảnh.
- Đọc kĩ và trả lời các câu hỏi ở phần ngữ liệu sgk. - Nắm được mục đích của việc áp quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả. - Tìm hiểu các bước tả cảnh và bố cục của một bài văn tả cảnh.
Soạn giúp mk câu 3 phần II của bài Phương pháp tả cảnh
Giúp mk soạn bài phương pháp tả cảnh phần II bài 1 phần c nha.
Đừng chép mạng hay sách giải nhé
Các bn ơi soạn bài phương pháp tả cảnh giúp mk với
Lưu ý ko chép trên mạng nếu ai chép trên mạng thì mk sẽ ko tick cho đâu
Câu 1 (trang 45 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
a*. Qua hình ảnh nhân vật, có thể hình dung những nét tiêu biểu của cảnh sắc ở khúc sông nhiều thác dữ vì : động tác con người phải mạnh mẽ, dứt khoát thì mới chống chọi được cái hung dữ của dòng thác mạnh, siết.
b. - Văn bản hai tả cảnh : dòng Năm Căn và rừng đước.
- Miêu tả theo thứ tự gần đến xa (khi tả dòng Năm Căn), thấp đến cao (khi tả rừng đước).
c. Văn bản thứ ba miêu tả lũy làng.
- Phần 1 (Từ đầu ... màu của lũy) : giới thiệu lũy làng.
- Phần 2 (tiếp ... lúc nào không rõ) : miêu tả các vòng của lũy.
- Phần 3 (còn lại) : suy nghĩ tác giả về tình mẫu tử.
* Trình tự miêu tả : ngoài vào trong, thời gian, từ dưới lên trên.
Luyện tập và bố cục bài văn tả cảnh
Câu 1 (trang 47 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
a. Những hình ảnh tiêu biểu :
- Thầy cô giáo : chép/phát đề lên bảng, coi học sinh làm bài, thu bài khi hết giờ,...
- Các học sinh : chuẩn bị giấy, chăm chú làm bài, ...
b. Thứ tự : thời gian (bắt đầu, kết thúc giờ kiểm tra ...) / không gian (bên ngoài, bên trong, ...).
c. - Mở bài : Sáu mươi phút căng thẳng nô nức đến từ cái không khí nặng nề lan tỏa trên gương mặt cô giáo và các bạn, trên những tờ giấy nắn nót viết tên. Giờ viết tập làm văn đã sẵn sàng.
- Kết bài : Giọng nói rõ ràng của cô giáo thông báo hết giờ làm bài. Các cây bút đồng loạt buông xuống bắt đầu những lời bàn tán sôi nổi mọi phía trong lớp. Cô kết thúc giờ kiểm tra trên tay xấp giấy cứ dày lên theo mỗi bước chân.
Câu 2 (trang 47 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Các ý cần miêu tả : về khung cảnh (mây, trời, gió, thời tiết, cây cối, ...), về con người (hoạt động học sinh ngoài sân : chơi đá cầu, nhảy dây, ...
- Mở bài : Giới thiệu cái đẹp của cảnh biển.
- Thân bài : + Theo thời gian : sáng, trưa, chiều.
+ Biển thay đổi theo màu sắc mây trời.
- Kết bài : cảm nhận về cảnh biển.
a, Miêu tả Dượng Hương Thư làm nổi bật cảnh thác dữ
- Hoạt động nhanh, gấp rút: “nhanh như cắt” thả, rút sào
- Ngoại hình: Như một pho tượng đồng đúc, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa trên ngọn sào.
- Sử dụng biện pháp so sánh: hiện lên cảnh thác dữ, cảnh thiên nhiên hùng vĩ.
b, Đoạn văn miêu tả dòng sông Năm Căn và rừng đước
- Tác giả miêu tả từ gần đến xa, từ thấp đến cao
- Hình ảnh so sánh độc đáo, chi tiết miêu tả sinh động: nước ầm ầm đổ ra biển đêm ngày như thác, cá bơi hàng đàn như người bơi ếch, đước dựng đứng như dãy tường thành dài vô tận…
c, Miêu tả lũy tre bao quanh làng
- Từ đầu… màu của lũy: giới thiệu về lũy làng
- Tiếp … lúc nào không rõ: miêu tả các vòng của lũy
- Còn lại: cảm nghĩ về tình cảm của thảo mộc
LUYỆN TẬP
Bài 1 (trang 47 sgk ngữ văn 6 tập 2):
a, Tả quang cảnh lớp học trong giờ viết tập làm văn:
- Hình ảnh trong lớp học: thầy cô, cảnh không gian lớp, đồ vật trong lớp, các bạn học sinh. Đặc tả một, vài bạn nổi bật.
b, Thứ tự miêu tả: Theo trình tự thời gian, từ khi có trống vào lớp tới khi phát đề, các bạn làm bài, cuối cùng giáo viên thu bài.
c, Mở bài: Giờ tập làm văn luôn là giờ học được mong đợi nhất trong lớp của em nên bạn nào bạn nấy cũng hào hứng, sôi nổi chờ cô phát đề. Đó là giờ học rèn cho chúng em thỏa sức “viết lách” xây dựng bài văn, đoạn văn của riêng mình.
Bài 2 (trang 47 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Trình tự tả quang cảnh giờ ra chơi:
+ Sân trường vắng lặng
+ Tiếng trống báo hiệu, học sinh ùa ra chơi
+ Có tốp chơi đá cầu, nhảy dây, có nhóm đứng nói chuyện…
+ Tả màu sắc, khung cảnh bầu trời, cây cối
Đoạn văn: Giờ ra chơi, mọi người ùa ra sân tíu tít như bầy chim non rời tổ. Phía trước cửa lớp em sân trường được chọn làm nơi đủ trò thú vị như nhảy dây, đá cầu, ô keo… Các bạn nữ lúc nào cũng nhanh nhảu “chiếm” phần hơn trên khoảng sân đó để làm nơi nhảy dây. Đôi khi sự hò reo của các bạn nữ khi chơi khiến các bạn nam hào hứng cùng tham gia: đội nam và đội nữ. Khi chơi vui vẻ như vậy, em lại thấy lớp mình đoàn kết, gần gũi nhau hơn. Những giờ ra chơi này sẽ mãi là kỉ niệm đẹp trong lòng mỗi đứa học trò như chúng em.
Bài 3 (trang 47 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Dàn ý của bài Biển đẹp diễn ra:
Mở bài: cảnh biển buổi sớm mai
Thân bài:
Buổi chiều (biển lặng, đục ngầu, đầy như mâm bánh đúc)
+ Biển trong ngày mưa rào
+ Biển chiều lạnh nắng tắt sớm
+ Sự thay đổi màu sắc tùy thuộc vào màu sắc mây trời…
Kết bài: Nguồn gốc của hình ảnh biển đẹp
a) Văn bản đầu miêu tả hình ảnh dượng Hương Thư, trong một chặng đường của vượt thác. Tại sao có thế nói, qua hình ảnh nhân vật, ta có thể hình dung được những nét tiêu biểu ở khúc sông có nhiều thác dữ?
b) Văn bản thứ hai tả quang cảnh gì? Người viết đã miêu tả cảnh vật ấy theo một thứ tự nào?
c) Văn bản thứ ba là một bài văn miêu tả có ba phần tương đối trọn vẹn. Em hãy chỉ ra và tóm tắt các ý của mỗi phần. Từ dàn ý đó hãy nhận xét về thứ tự miêu tả của tác giả trong đoạn văn.
Trả lời:
a) Qua hình ảnh dượng Hương Thư, người đọc phần nào có thể hình dung được cảnh sắc ở khúc sông có nhiều thác dữ. Đó là bởi vì người vượt thác đã phải đem hết gân sức, tinh thần để chiến đấu cùng thác dữ: hai hàm răng cắn chặt, cặp mắt nảy lửa, quai hàm bạnh ra, bắp thịt cuồn cuộn ...(nhờ ngoại hình và động tác).
b) Đoạn văn tả cảnh dòng sông Năm Căn.
- Người viết đã miêu tả cảnh theo trình tự từ dưới sông lên bờ, cũng là từ gần đến xa.
c) Đoạn văn của Ngô Văn Phú có 3 phần:
- Phần mờ đầu: từ “Luỹ làng là một vành đai” đến “màu của luỹ”: Giới thiệu khái quát vể luỹ tre làng (phẩm chất, hình dáng và màu sắc).
- Phần thứ hai: tiếp theo đến “không rõ”: Lần lượt miêu tả cụ thể ba vòng tre của luỹ làng như thế nào.
- Phần ba: Còn lại: Phát biểu cảm nghĩ và nhận xét về loài tre.
* Trình tự miêu tả:
Tác giả miêu tả từ khái quát đến cụ thể, từ ngoài vào trong (trình tự không gian )
Soạn giúp mình phần I bài 2a,b,c bài phương pháp tả cảnh.
Mai lớp cậu dự dờ hả tớ cho cậu tham khảo cả bài nha:
=>
I. Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người:Câu 1: Đọc các đoạn văn (SGK)
Câu 2: Trả lời các câu hỏi
a. Cả 3 đoạn văn trên đểu tả về con người
- Đoạn 1: Hình ảnh dượng Hương Thư.
Như pho tượng đồng đúc.
Các bắp thịt cuồn cuộn.
Hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, mắt nảy lửa, ghì trên ngọn sào như một hiệp sĩ.
--> dượng Hương Thư hiện lên mạnh mẽ, oai phong, hùng dũng. Khắc hoạ nổi bật vẻ hùng dũng, sức mạnh phi thường của con người trong lao động.
- Đoạn 2: Hình ảnh Cai Tứ
Thấp và gầy, độ tuổi 45, 50.
Mặt vuông nhưng hai má hóp lại.
Cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mặt gian hùng.
Mũi gồ sống mương.
Bộ ria mép ... cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om.
Đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
--> Qua đoạn văn ta thấy Cai Tứ là kẻ xương xẩu, xấu xí, tham lam. Khắc hoạ đậm nét, sinh động hình ảnh một con người gian xảo.
- Đoạn 3: Tả về ông Cản Ngữ và Quắm Đen trong 1 keo vật. Hình ảnh hai đô vật trong một keo vật hấp dẫn, sống động như đang diễn ra trước mắt người đọc.
b. Đoạn (2) tập trung khắc họa chân dung nhân vật chủ yếu sử dụng các danh từ, tính từ. Đoạn (1), (3) tả người gắn với công việc, chủ yếu dùng các động từ và tính từ.
c. Đoạn văn (3) gần như một bài miêu tả hoàn chỉnh, có bố cục 3 phần:
- Phần mở đầu (từ đầu đến "nổi lên ầm ầm"): giới thiệu khái quát về quang cảnh của sới vật, hai đô vật.
- Phần thân bài (từ "Ngay nhịp trống đầu" đến "sợi dây ngang bụng vậy"): tả những diễn biến cụ thể của keo vật giữa Quắm Đen và ông Cản Ngũ.
- Phần cuối (từ "Các đô ngồi quanh sới" đến hết): đánh giá, nêu cảm nhận về keo vật.
Đoạn văn trích trong truyện Ông Cản Ngũ của Kim Lân, có thể đặt tên: Một keo vật; Ông Cản Ngũ đánh bại Quắm Đen; ...
II. Luyện tậpCâu 1: Chi tiết tiêu biểu khi miêu tả:
- Miêu tả em bé:
Thân hình mũm mĩm
Da trắng hồng
Mắt đen lóng lánh
Môi đỏ chon chót...
- Miêu tả cụ già:
Da nhăn nheo, có những đốm đồi mồi
Tóc bạc như mây trắng
Mắt lờ đờ, đeo kính khi đọc sách
Miệng móm mém
- Cô giáo đang giảng bài (tả người đang hoạt động):
Cô giáo dạy môn gì?
Giờ học về nội dung gì?
Giọng cô giảng bài ra sao?
Khi giảng, cô biểu lộ sắc thái như thế nào? (nét mặt, cử chỉ, giọng nói,…)
Cô viết bảng, nét chữ, ...
Câu 2:
- Mở bài: giới thiệu về đối tượng miêu tả, định hướng hình thức tả – chân dung hay hoạt động.
- Thân bài: tả chi tiết theo thứ tự – có thể là thứ tự theo sự quan sát hay thứ tự diễn biến trước sau hoặc kết hợp cả hai, chú ý tập trung vào các đặc điểm riêng, làm nổi bật đối tượng được tả.
- Kết bài: nhấn mạnh ấn tượng về người được tả, nêu cảm nhận hoặc đánh giá.
Câu 3: Từ cần điền được in đậm
Trên thềm cao, ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như con tôm luộc, to lớn, lẫm liệt, nhác trông không khác gì ông tượng ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát.
giúp mk soạn bài phương pháp tả người vs.
ai nhanh,đúng mk tick cho,3 tick nha
I. Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người
Câu 1
Đọc các đoạn văn trang 59 sgk Văn 6 Tập 2
Câu 2
a, - Đoạn văn 1: tả Dượng Hương Thư chèo thuyền vượt thác dữ
+ Tả về ngoại hình thông qua các từ ngữ: cuồn cuộn, cắn chặt, ghì và những so sánh như tượng đồng đúc, hiệp sĩ
- Đoạn văn 2: tả chân dung Cai Tứ- ông cai gian giảo
+ Tả về các nét trên khuôn mặt với các tính từ: thấp, gầy, vuông, hóp, lổm chổm, gian hùng
+ Các động từ: dòm, giấu giếm, đậy điệm, toe toét.
- Đoạn văn 3: tả cuộc đấu vật của ông Quắm Đen và Cản Ngũ
+ Tả về hoạt động của hai nhân vật với động từ: lấn xả, lấn lướt, vờn, thoắt, biến, hóa, chúi xuống, bốc lên, nhấc bổng, luồn
+ Các tính từ: ráo riết, lắt léo, hóc hiểm, lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, loay hoay
b, Trong những đoạn văn trên của Võ Quảng và Lan Khai tập trung khắc họa chân dung nhân vật/ Kim Lân tả người gắn với hoạt động, công việc
+ Tả chân dung gắn với hình ảnh tĩnh, do đó có thể sử dụng danh từ, tính từ, tả hoạt động thường sử dụng động từ
c, Đoạn văn thứ 3 gần như một đoạn văn hoàn chỉnh:
+ Mở bài: Từ đâu… nổi lên ầm ầm: Giới thiệu chung về cảnh diễn ra hội vật
+ Thân bài: tiếp… buộc sợi dây quanh bụng: Diễn biến cuộc vật đô Trắm Đen và Cản Ngũ
+ Kết bài: còn lại: cảm xúc về cái kết keo vật
II.Luyện tập
Câu 1 (trang 62 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2): Các chi tiết tiêu biểu :
Tả em bé 4-5 tuổi | Tả cụ già cao tuổi | Tả cô giáo giảng bài |
---|---|---|
Thân hình, làn da mịn, đôi mắt trong, môi đỏ, lời nói bập bẹ, ... | Tóc trắng, da nhăn sạm, dáng vẻ đi đứng, mắt kém, nói năng,... | Giọng nói, cử chỉ, ánh nhìn, dáng đứng, ngồi, cách viết, hướng dẫn,... |
Câu 2 (trang 62 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Mở bài : Giới thiệu chung về đối tượng.
Thân bài : Tả chi tiết về các đặc điểm tiêu biểu của mỗi đối tượng như trong bảng
Kết bài : Cảm nghĩ của em về người em tả.
Câu 3 (trang 62 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2): Ông Cản Ngũ được miêu tả trong tư thế chuẩn bị bước vào sàn keo vật.
(1) tôm luộc
(2) ông tượng
K MÌNH NHA!!!!
I. 1. Đọc các đoạn văn 2. Trả lời các câu hỏi. - Đoạn 1: Hình ảnh dượng Hương Thư. + Như pho tượng đồng đúc. + Các bắp thịt cuồn cuộn. + Hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, mắt nảy lửa, ghì trên ngọn sào như một hiệp sĩ. - > mạnh mẽ, oai phong, hùng dũng. - Đoạn 2: Hình ảnh Cai Tứ + Thấp và gầy, độ tuổi 45, 50. + Mặt vuông nhưng hai má hóp lại. + Cặp lõng mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mặt gian hùng. + Mũi gồ sống mương. + Bộ ria mép… cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om. + Đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của. - > Đỏ là kẻ xương xẩu, xấu xí, tham lam. - Đoạn 3: Ông Cản Ngữ a. Mở bài: Giới thiệu nhân vật. b. Thân bài: Miêu tả nhân vật (cử chỉ, hành động) c. Kết bài: cảm nghĩ về nhân vật. Nhận xét: - Đoạn 2 tập trung khắc họa chân dung nhân vật. - Đoạn 3 và đoạn 1 miêu tả người gắn với công việc. II. Luyện tập. 1. 2. Có thể chọn lựa một số chi tiết miêu tả em bé 2 – 3 tuổi như sau: (1) Nó đi lẫm chẫm như một chú gấu non (2) Đôi mắt tròn xoe như hai hột nhãn loáng nước. (3) Cái miệng vừa toe toét cười đó lại vừa mếu máo phụng phịu để khóc. (4) Mái tóc lơ thơ vàng hoe bay phơ phất. (5) Đôi chân mập mạp, nặng nề từng bước. (6) Nước da trắng hồng, lâm tấm những bông sữa trắng mịn. 3. - Có thể thêm vào các từ. + đỏ như con tôm luộc. + không khác gì thần hộ vệ trong đền. - Ta có thể đoán ông Cản Ngũ đang chuẩn bị xuống xới vật để đọ sức với Quắm Đen.
giúp mik soạn bài TLV trả bài văn tả cảnh mà bài ý có phải soạn ko nhỉ :))
mời bạn tham khảo:
Gió nhè nhẹ thổi, ánh nắng ửng hồng, mang theo sự ấm áp mỗi khi xuân về. Em bước ra vườn khoan khoái hít thở không khí trong lành của buổi sớm mai. Trên những chậu kiểng trước sân, những giọt sương long lanh như hạt kim cương đọng trên những chiếc lá xanh mướt. Mưa xuân như rắc bụi, cây cỏ hoa lá hân hoan rạo rực đón mừng. Nhìn lên ngọn đồi trước mặt, em thấy cỏ non tua tủa mọc lên, chồi non trong vườn hé mắt khoe màu xanh nõn. Hoa hồng, hoa mẫu đơn, hoa thược dược thi nhau khoe sắc thắm. Trên những luống hoa có nhiều bướm vàng và chuồn chuồn bay lượn chập chờn. Đâu đâu cũng ngửi thấy hương hoa, hương của đất trời, thơm đến xao xuyến lòng. Trên các dòng sông, dòng kênh, lòng máng, nước trong vắt, dâng đầy như cùng mùa xuân đem phù sa tưới tắm cho những cánh đồng thêm xanh. Lúa, ngô, khoai xanh một màu trải rộng đón tận chân trời. Trên bầu trời xanh, én bay lượn từng đàn như dệt nắng xuân hồng. Cuối chân trời xa, những dãy núi xanh thẳm nhô lên như bức tường thành trập trùng tiến bước. Thôn xóm đông vui như ngày hội, tiếng hát, tiếng hò của các cô thôn nữ vọng lên sau luỹ tre làng; ngọt ngào sắc xuân.
TL
tui còn 1 câu hỏi nữa ai rảnh làm hộ k to
soạn văn phương pháp tả cảnh
Soạn bài phương pháp tả cảnh I. 1. Đọc 3 văn bản 2. Trả lời các câu hỏi. a. Ở đây, tác giả miêu tả dượng Hương Thư gần với hành trình của một cuộc vượt thác dữ. b. Đây là quang cảnh của dòng sông Năm Căn. Theo thứ tự thoát khỏi kênh, đổ ra sông sau đó xuôi về dòng Năm Căn; tiếp theo là quan sát hai bên bờ. c. Hình ảnh lũy tre làng. Mở bài: Từ đầu đến “màu của lũy” giới thiệu tổng quát, nhấn mạnh ba vòng lũy. Thân bài: Từ “Lũy ngoài cũng” đến “không rõ’. Miêu tả cụ thể chi tiết từng lũy tre; chú ý phân biệt sự đặc sắt, khu biệt của các lũy tre. Kết bài: Nói về măng, gợi quan hệ mẫu tử trong đời sống con người. II. Luyện tập 1. Quanh cảnh trong giờ viết tập làm văn. a. - Những hình ảnh tiêu biểu: + Hoạt động của cô (ghi bảng, phát giấy thi, nhìn đồng hồ, nhắc nhở, đi,ngồi, sự lặng lẽ vừa gần gũi vừa nghiêm khắc). + Hoạt động của trò: (chăm chú, thiếu chú ý, giở giấy loạt soạt, tiếng ngòi bút, những gương mặt…) b. - Theo thứ tự thời gian: + Bắt đầu đọc (chép, phát) đề. + Làm bài. + Chuông (trống) báo hết giờ. c. - Mở bài: Sau một hồi chuông báo hết giờ ra chơi giữa buổi, không như mọi khi vẫn còn một số bạn nhởn nhơ đi vào, cả lớp đã ngồi yên lặng để chờ cô giáo. Đây là tiết kiểm tra môn văn đầu tiên ở học kì hai lớp 6A của chúng em. - Kêt bài: Phải nấn ná chừng hai mươi phút sau cô mới thu gom được đầy đủ các “tác phẩm” của chúng em. Không khí cả lớp như ong vỡ tổ. Ai cũng tranh nhau nói, mặt ai nấy đều lấm tấm mồ hôi. Đa số ai cũng làm bài tốt bởi gương mặt người bạn nào cũng rạng rỡ. 2. Cảnh sân trường giờ ra chơi. 3. Dàn ý: (1) Buổi nắng sáng (2) Buổi chiều gió mùa đông bắc (3) Ngày mưa rào (4) Buổi nắng nhe (5) Chiều lạnh (6) Chiều nắng tan (7) Mặt trời xế trưa (8) Biến đổi màu theo sắc mây trời. (9) Nguyên nhân biển đẹp. Tác giả chủ yếu quan sát biển ở các thời điểm khác nhau. Tác giả lưu ý màu sắc của mây trời, ánh sáng để cho thây biển đẹp bị chi phối bởi các yếu tố xung quanh
Câu 1: Đọc ba văn bản ở mục I. SGK và trả lời các câu hỏi:
a) Văn bản đầu miêu tả hình ảnh dượng Hương Thư, trong một chặng đường của vượt thác. Tại sao có thế nói, qua hình ảnh nhân vật, ta có thể hình dung được những nét tiêu biểu ở khúc sông có nhiều thác dữ?
b) Văn bản thứ hai tả quang cảnh gì? Người viết đã miêu tả cảnh vật ấy theo một thứ tự nào?
c) Văn bản thứ ba là một bài văn miêu tả có ba phần tương đối trọn vẹn. Em hãy chỉ ra và tóm tắt các ý của mỗi phần. Từ dàn ý đó hãy nhận xét về thứ tự miêu tả của tác giả trong đoạn văn.
Trá lời:
a) Qua hình ảnh dượng Hương Thư, người đọc phần nào có thê hình dung được cảnh sắc ở khúc sông có nhiêu thác dữ. Đó là bởi vì người vượt thác đã phải đem hết gân sức, tinh thần để chiến đấu cùng thác dữ: hai hàm răng cắn chặt, cặp mắt nảy lửa, quai hàm bạnh ra, bắp thịt cuồn cuộn ...(nhờ ngoại hình và động tác).
b) Đoạn văn tả cảnh dòng sông Năm Căn.
- Người viết đã miêu tả cảnh theo trình tự từ dưới sông lên bờ, cũng là từ gần đến xa.
c) Đoạn văn của Ngô Văn Phú có 3 phần:
- Phần mờ đầu: từ “Luỹ làng là một vành đai” đến “màu của luỹ”: Giới thiệu khái quát vể luỹ tre làng (phẩm chất, hình dáng và màu sắc).
- Phần thứ hai: tiếp theo đến “không rõ”: Lần lượt miêu tả cụ thể ba vòng tre của luỹ làng như thế nào.
- Phần ba: Còn lại Phát biểu cảm nghĩ và nhận xét về loài tre.
* Trình tự miêu tả:
Tác giả miêu tả từ khái quát đến cụ thể, từ ngoài vào trong (trình tự không gian
Soạn bài phương pháp tả cảnh
I.
1. Đọc 3 văn bản
2. Trả lời các câu hỏi.
a. Ở đây, tác giả miêu tả dượng Hương Thư gần với hành trình của một cuộc vượt thác dữ.
b. Đây là quang cảnh của dòng sông Năm Căn. Theo thứ tự thoát khỏi kênh, đổ ra sông sau đó xuôi về dòng Năm Căn; tiếp theo là quan sát hai bên bờ.
c. Hình ảnh lũy tre làng. Mở bài: Từ đầu đến “màu của lũy” giới thiệu tổng quát, nhấn mạnh ba vòng lũy. Thân bài: Từ “Lũy ngoài cũng” đến “không rõ’. Miêu tả cụ thể chi tiết từng lũy tre; chú ý phân biệt sự đặc sắt, khu biệt của các lũy tre. Kết bài: Nói về măng, gợi quan hệ mẫu tử trong đời sống con người.
II. Luyện tập 1. Quanh cảnh trong giờ viết tập làm văn.
a. - Những hình ảnh tiêu biểu:
+ Hoạt động của cô (ghi bảng, phát giấy thi, nhìn đồng hồ, nhắc nhở, đi,ngồi, sự lặng lẽ vừa gần gũi vừa nghiêm khắc).
+ Hoạt động của trò: (chăm chú, thiếu chú ý, giở giấy loạt soạt, tiếng ngòi bút, những gương mặt…)
b. - Theo thứ tự thời gian:
+ Bắt đầu đọc (chép, phát) đề.
+ Làm bài.
+ Chuông (trống) báo hết giờ.
c. - Mở bài: Sau một hồi chuông báo hết giờ ra chơi giữa buổi, không như mọi khi vẫn còn một số bạn nhởn nhơ đi vào, cả lớp đã ngồi yên lặng để chờ cô giáo. Đây là tiết kiểm tra môn văn đầu tiên ở học kì hai lớp 6A của chúng em.
- Kêt bài: Phải nấn ná chừng hai mươi phút sau cô mới thu gom được đầy đủ các “tác phẩm” của chúng em. Không khí cả lớp như ong vỡ tổ. Ai cũng tranh nhau nói, mặt ai nấy đều lấm tấm mồ hôi. Đa số ai cũng làm bài tốt bởi gương mặt người bạn nào cũng rạng rỡ.
2. Cảnh sân trường giờ ra chơi.
3. Dàn ý
: (1) Buổi nắng sáng (2) Buổi chiều gió mùa đông bắc (3) Ngày mưa rào (4) Buổi nắng nhe (5) Chiều lạnh (6) Chiều nắng tan (7) Mặt trời xế trưa (8) Biến đổi màu theo sắc mây trời. (9) Nguyên nhân biển đẹp. Tác giả chủ yếu quan sát biển ở các thời điểm khác nhau. Tác giả lưu ý màu sắc của mây trời, ánh sáng để cho thây biển đẹp bị chi phối bởi các yếu tố xung quanh.
nội dung văn bản c trong bài phương pháp tả cảnh là gì ?
Vào kênh H1 tv youtube có cô dạy văn giảng kĩ lắm, có câu đó luôn