-biện pháp nuôi Động vật k xương sống nhằm tăng cường nguồn thực phẩm cho con người và bảo vệ môi trường?
-cách phòng chống bệnh do ĐVKXS kí sinh gây nên?
-vai trò của ĐVKXS đ/vs con ng và môi trường tự nhiên?
(chương trình Vnen nha)
-Liệt kê các biện pháp bảo vệ Động vật không xương sống trong môi truồng tự nhiên.
-Các biện pháp nuôi Động vật không xương sống nhằm tăng cường nguồn thực phẩm cho con người và bảo vệ môi trường.
-Vai trò của Động vật không xương sống đối vs con người và môi trường tự nhiên.
( Chương trình VNEN )
giống bọn tui bai này đang học nè tập 2
- Các biện pháp nuôi Động vật không xương sống nhằm tăng cường nguồn thực phẩm cho con người và bảo vệ môi trường?
bạn ơi bài này có dài ko ?????????????????????????????????????????????????????????????????????????????
mình học lớp 6 môn sinh học thí điểm vnen nên chương trình học kì 2 môn sinh học là của lớp 7. câu hỏi này thuộc phần C-HĐ luyện tập mục 1
Câu 1: Kể thêm tên các động vật có ở địa phương?
Câu 2: Hãy kể thêm tên những con vật sống trong môi trường tự nhiên mà em biết?
Câu 3: Nêu các biện pháp giữ gìn vệ sinh chuồng trại cho vật nuôi, biện pháp phòng bệnh cho vật nuôi ở địa phương?
Câu 4: Biện pháp phòng chống các bệnh do động vật gây nên cho người?
Câu 5: Nêu những lợi ích và tác hại của động vật đối với con người?
Câu 6: Vai trò của động vật với nhau và đối với sự phát triển bền vững ?
Câu 7: Viết bài tuyên truyền về lợi ích của động vật với đời sống con người?
ai nhanh mình kích
10 người đầu tiên
nhanh lên
hãy viết 1 đoạn văn về bệnh do động vật không xương sống kí sinh gây nên theo gợi ý:
-mô tả biểu hiện và tác hại của bệnh
-nguyên nhân gây bệnh
-các biện pháp phòng chống bệnh đang được thực hiện
-nêu những tác hại và lợi ích của động vật không xương sống đối với con người và môi trường sống .
giúp mình nhé!!!!!cảm ơn nhiều!!!!1
Ký sinh trùng sốt rét (danh pháp khoa học: Plasmodium) là một chi sinh vật đơn bào ký sinh bắt buộc trên cơ thể sinh vật để tồn tại và phát triển. Chi Plasmodium được Ettore Marchiafava và Angelo Celli miêu tả năm 1885. Hiện tại người ta biết trên 200 loài của chi này và các loài mới vẫn tiếp tục được miêu tả[1][2].
Trong số trên 200 loài đã biết của chi Plasmodium thì ít nhất 11 loài ký sinh trên người. Các loài khác ký sinh trên các động vật khác, bao gồm khỉ,động vật gặm nhấm, chim và bò sát. Các sinh vật ký sinh này luôn luôn có 2 vật chủ trong vòng đời của chúng: một vật chủ muỗi và một vật chủ là động vật có xương sống.
Ở ngoài cơ thể, Plasmodium cần những phương pháp nuôi cấy đặc biệt hoặc giữ ở nhiệt độ lạnh để sống còn. Khi vào cơ thể người, ký sinh trùng sốt rét ký sinh nội tế bào, cụ thể là ở tế bào gan hoặc hồng cầu,Plasmodium chính là nguyên nhân gây ra bệnh sốt rét. Đời sống của ký sinh trùng sốt rét ngắn nhưng chúng sinh sản nhanh và nhiều do vậy tồn tại lâu dài trong cơ thể[3]. Plasmodium có 2 phương thức sinh sản, sinh sản vô tính thực hiện ở vật chủ phụ (người hoặc những động vật khác) và sinh sản hữu tính ở vật chủ chính là muỗi Anopheles. Plasmodium có cấu tạo đơn giản, cơ thể gồm thành phần chính là nhân, nguyên sinh chất và một số thành phần khác, chúng không có không bào nên mọi hoạt động di dưỡng đều thực hiện qua màng tế bào, do không có bộ phận di động nênPlasmodium thường phải ký sinh cố định.
Ký sinh trùng sốt rét ký sinh ở người không phải chỉ bao gồm một loài duy nhất, ngược lại chúng gồm nhiều loài, có hình thái và khu vực sinh sống khác nhau, sau đây là những loại chính:
1. P.falciparum: Gặp nhiều ở vùng nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, nhiệt độ trung bình năm tương đối cao. Loại ký sinh trùng sốt rét này hay gặp ở châu Á (đặc biệt là vùng Đông Nam Á), châu Phi, châu Mỹ La Tinh và ít gặp hơn ở châu Âu. Hiếm gặp P.falciparum ở nơi có bình độ cao.
2. P.vivax: Gặp nhiều ở châu Âu, còn châu Á và châu Phi chỉ gặp nhiều ở một số nơi.
3. P.malariae: Xuất hiện nhiều ở châu Âu, châu Phi, ít hơn ở châu Mỹ, còn châu Á rất hiếm gặp.
4. P.ovale: Nói chung hiếm gặp trên thế giới, chủ yếu gặp ở trung tâm châu Phi[3].
Chu kỳ của các loại Plasmodium ký sinh ở người[sửa | sửa mã nguồn]
Cả bốn loại ký sinh trùng sốt rét trên tuy có khác nhau về hình thái học nhưng diễn biến chu kỳ ở người và muỗi truyền bệnh tương tự nhau, gồm 2 giai đoạn[3]:
Giai đoạn sinh sản và phát triển vô tính trong cơ thể người.Giai đoạn sinh sản hữu tính ở muỗi Anopheles truyền bệnh.Trong đó người là vật chủ phụ, muỗi là vật chủ chính, thiếu một trong 2 vật chủ này thì Plasmodium không thể sinh sản và bảo tồn nòi giống được.
Giai đoạn sinh sản vô tính trong cơ thể người[sửa | sửa mã nguồn]
Giai đoạn sinh sản vô tính trong cơ thể người chia làm hai thời kỳ, thời kỳ phát triển trong gan và thời kỳ sinh sản vô tính trong hồng cầu. Quá trình cụ thể như sau: muỗi Anopheles mang mầm bệnh (thoa trùng) đốt người, thoa trùng từ nước bọt của muỗi truyền vào máu ngoại biên của người. Thoa trùng chủ động tìm đường xâm nhập vào gan, vì tại giai đoạn đó máu không phải là môi trường thích hợp cho thoa trùng tồn tại và phát triển, thời gian chúng ở trong máu chỉ dưới 1 giờ đồng hồ.
Thoa trùng xâm nhập tế bào gan và bắt đầu phân chia, đến một lượng nhất định làm tế bào gan bị vỡ ra giải phóng những ký sinh trùng thế hệ mới, đây là giai đoạn phát triển của nhiều thoa trùng. Từ gan vào máu, ký sinh trùng xâm nhập hồng cầu, chúng sinh sản vô tính tại đây đến mức độ đầy đủ làm vỡ hồng cầu giải phóng ký sinh trùng, đại bộ phận những ký sinh trùng này sẽ lại thâm nhập vào hồng cầu khác để tiếp tục sinh sản vô tính.
Nhưng một số mảnh ký sinh trùng khác trở thành những thể giao bào đực cái, nếu muỗi hút những giao bào này, chúng sẽ phát triển chu kỳ hữu tính ở trong dạ dày của muỗi, nếu không được muỗi hút thì sau một thời gian sẽ bị tiêu hủy. Khoảng thời gian cần thiết để hoàn thành chu kỳ vô tính trong hồng cầu tùy từng chủng loại Plasmodium, có thể từ 40 đến 72 giờ, đo đó trong khoảng thời gian này cơ thể người thường bị sốt rét cách nhật. Sốt rét cách nhật thường xảy ra hàng loạt sau mỗi 24 tiếng đồng hồ.[3]
Giao bào đực và cái được muỗi hút vào dạ dày sẽ phát triển thành những giao tử đực và cái, qua sinh sản hữu tính sinh ra thoa trùng. Các thoa trùng đến tập trung trong tuyến nước bọt của muỗi là tiếp tục truyền bệnh cho người khác.
Hãy nêu lợi ích và tác hại của một số Động vật không xương sống
Hãy nêu biện pháp phòng chống một số bệnh do Động vật không xương sống gây nên
Động vật không xuong sống có cấu tạo cơ thể đa dạng phù hợp với môi trường như thế nào?
Động vật không xương sống có vai trò đối với sự phát triển bền vững của môi trường sinh thái như thế nào?
Biện pháp phòng tránh bệnh do động vật không xương sống (Giun sán, giun đũa,....) gây ra: Giữ vệ sinh nhà ở và cá nhân, uống thuốc tẩy giun theo định kì, ăn chín uống sôi,...
Bạn đăng nhiều quá không trả lời hết được.
Câu 1 .Nêu vai trò của động vật với đời sống con người? Cho ví dụ?
Câu 2. Kể tên các bệnh do nấm gây ra? Nêu các biện pháp phòng tránh các bệnh về nấm?
Câu 3 .Thực vật có vai trò như thế nào với môi trường?
Câu 1 .Nêu vai trò của động vật với đời sống con người? Cho ví dụ?
Vài trò :
- Có lợi :
+ Làm thực phẩm cho con người
+ Làm thuốc
+ Làm cảnh
+ Làm đồ mĩ nghệ, làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp thủ công
+ Làm thí nghiệm
+ ...vv
- Có hại : Gây thương tích cho con người, một số loài có độc, phá hoại công trình xây dựng của con người,.....vv
Ví dụ :
- Có lợi : Thịt lợn, bò dùng làm thực phẩm phổ biến, da báo, hổ, cá sấu làm đồ thủ công, chuột làm thí nghiệm,....vv
- Có hại : Hổ tấn công con người,....
Câu 2. Kể tên các bệnh do nấm gây ra? Nêu các biện pháp phòng tránh các bệnh về nấm?
- Các bệnh do nấm gây ra : Lang ben, hắc lào, ....
- Biện pháp phòng tránh các bệnh về nấm : Giữ vệ sinh cơ thể sạch sẽ, không để nhà cửa ẩm mốc, ngột ngạt mà phải thông thoáng nhà cửa, nơi ở,....
Câu 3 .Thực vật có vai trò như thế nào với môi trường?
- Vai trò :
Có lợi :
+ Làm thực phẩm
+ Làm thuốc
+ Làm cảnh
+ Điều hòa khí hậu
+ Tăng lượng dưỡng khí, giảm lượng khí thải, hiệu ứng nhà kính
+ Giữ đất, chống xói mòn đất
+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
+ Bảo vệ nguồn nước ngầm
+......vv
Có hại : 1 số loài thực vật có độc nên ăn phải gây tử vong
Tham Khảo:
c1:
- Động vật cung cấp nguyên liệu phục vụ cho đời sống con người: làm thức ăn, làm trang phục, làm đồ trang trí,… - Động vật được dùng làm công cụ thí nghiệm: dung cho nghiên cứu khoa học thử thuốc. - Động vật hỗ trợ con người trong lao động, giải trí, thể thao, bảo vệ an ninh.
c3:
1. Thực vật góp phần điều hòa khí hậu
2.Nhờ quá trình quang hợp mà hàm lượng khí Cacbonic và khí Oxi trong không khí được ổn định.
3.Nhờ tác dụng cản bớt ánh sáng và tốc độ gió, thực vật có vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu, tăng lượng mưa của khu vực.
4. Thực vật làm giảm ô nhiễm môi trường
5. Thực vật giúp giữ đất, chống xói mòn
6 .Thực vật góp phần hạn chế ngập lụt, hạn hán
7 .Thực vật góp phần bảo vệ nguồn nước ngầm
Nêu các biện pháp sau:
+Biện pháp giữ gìn vệ sinh chuồng trại cho vật nuôi.
+Biện pháp phòng bệnh cho vật nuôi ở địa phương.
+Biện pháp đấu tranh sinh học, cho ví dụ.
+Biện pháp phòng chống các bệnh do động vật gây nên cho con người.
+Biện pháp tạo lập mối quan hệ bền vững giữa con người và động vật.
-Biện pháp giữ gìn vệ sinh chuồng trại cho vật nuôi :
+Phun thuốc khử trùng
+Rửa chuồng thường xuyên
+Thường xuyên hốt phân ,dọn chuồng
-Biện pháp phòng bệnh cho vật nuôi ở địa phương:
+Tiêm phòng
+Vệ sinh sạch sẽ cho vật nuôi đồng thời vệ sinh chuồng trại , những khu vực xung quanh .
-Biện pháp phòng chống các bệnh do động vật gây nên cho con người:
+Ko để vật nuôi ở cùng người, vật nuôi phải ăn ở riêng
+Những thức ăn mà vật nuôi đã thò mồm vào thì con người ko được ăn
+Sau khi cho vật nuôi ăn thì nên rửa tay sạch sẽ
+Xây chuồng trại cách xa nhà ở
-Biện pháp tạo lập mối quan hệ bền vững giữa con người và động vật:
+Nên gần gũi với động vật
+Ko nên trêu động vật
Mk chỉ bít thế thôi nhé hihi
+ Biện pháp phòng bệnh cho vật nuôi ở địa phương :
. Tiêm phòng ngừa thường xuyên
. Chăm sóc cẩn thận
. Cho ăn đầy đủ
. Thường xuyên đưa chúng đến bệnh viện thú y khám
+ Biện pháp tạo lập mối quan hệ bền vững giữa con người và động vật
. Thường quan tâm tới nó
. Tắm cho nó
. Luôn tâm sự, vuốt ve nó
~Mình cũng không chắc là đúng~
1. Để phòng ngừa dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe vật nuôi, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi, đảm bảo môi trường sống của con người thì chúng ta phải làm gì?
A. Xây dựng chuồng nuôi hợp lí
B. Vệ sinh trong chăn nuôi
C. Tắm, chải và cho vật nuôi vận động
D. Xử lí phân, rác thải
2. Vật nuôi phổ biến ở vùng Tây Nguyên là?
A. Gà Ri
B. Lợn Sóc
C. Lợn Móng Cái
D. Dê cỏ
3. Biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất cho vật nuôi là?
A. Dùng thuốc trị bệnh
B. Tiêm vắc xin
C. Cách trị bệnh dân gian
D. Vệ sinh chuồng trại
Mai e thi r mong mn giúp e vs ạ !!!
hãy viết 1 đoạn văn về bệnh do động vật k xương sống kí sinh gây nên theo gợi ý dưới đây:
-mô tả biểu hiện và tác hại của bệnh
-nguyên nhân gây bệnh
các biện pháp phòng chống bệnh đang đc thực hiện
-đề xuất các ý tưởng nhằm phòng chống các bệnh đó ở địa phương e
-nêu nhưngx tác hại và lợi ích của ĐVKXS đối vs con người và môi trường sống
Đề: Nguyên nhân gây bệnh
Bài viết về các bệnh do giun sán ký sinh ở người
Biểu hiện của bệnh:
_Đau bụng, có khi nhầm với đau dạ dày
_Táo bón hoặc tiêu chảy, có tiêu chảy kèm máu
_Đầy bùng khó tiêu
_Buồn nôn, nôn mửa
_Chán ăn, ngại ăn, tắc ruột ở trẻ nhỏ do đồ ăn có quá nhiều giun sán
_Dị ứng ( phát ban, nổi mày đay
_Ảnh hưởng thần kinh ( kém tập chung, giảm trí nhớ, lo lắng)
_Đau bụng dưới, đau thượng vị đau quanh rốn
_ Thiếu máu ( mặt xanh xao, mệt mỏi trong người )
Nguyễn nhân là do :
1. Sinh hoạt trong môi trường không hợp vệ sinh, nơi có ấu trùng giun sán sinh sống
2. Ăn uống những loại thức ăn có ấu trùng giun sán
3. Không tẩy giun theo đúng chỉ định
Các biện pháp phòng chống do kí sinh là :
+ Vệ sinh môi trường xung quanh, không để nơi ở bừa bãi
+ Đi giày, dép, găng tay khi tiếp xúc với đất ẩm
+ Nên ăn chín, uống sôi, mọi đồ ăn cần rửa sạch
+ Giữa tay sau khi ăn và sau khi đi vệ sinh
+ Tẩy giun định kì
Tác hại và lợi ích của động vật không xương sống đối với con người và môi trường sống là :
Ích lợi :
_ Dùng để làm thực phẩm
_ Có giá trị để xuất khẩu
_ Có giá trị dinh dưỡng làm thuốc
Tác hại :
- Có hại và gây bệnh cho con người và động vật
- Có hại cho các loại thực vật