Tả về cây chè .
Yếu tố quan trọng nhất dẫn đến sự khác nhau về phân bố cây chè và cây cao su ở nước ta là
A. khí hậu.
B. địa hình.
C. đất đai.
D. nguồn nước.
Đáp án cần chọn là: A
Chè là cây trồng cận nhiệt, ưa khí hậu mát mẻ, độ ẩm vừa phải của vùng cận nhiệt -> do vậy cây chè thích hợp với điều kiện khí hậu mát mẻ ở vùng núi phía Bắc nước ta và trên các cao nguyên có độ cao trên 1000m ở Tây Nguyên. Cây cao su là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới, thích hợp với đặc điểm khí hậu cận xích đạo nắng nóng quanh năm, nền nhiệt cao ở vùng Đông Nam Bộ.
Chuyên môn hóa cây chè ở Tây Nguyên chủ yếu dựa vào thế mạnh về
A. đất đỏ badan
B. khí hậu cận nhiệt đới ở nơi cao trên 1000m.
C. sự phân hóa hai mùa mưa, khô rõ rệt.
D. địa hình có các cao nguyên badan rộng lớn.
Đáp án: B
Giải thích: Cây chè thích hợp với khí hậu cận nhiệt mát mẻ. Các cao nguyên trên 1000 m ở Tây Nguyên có khí hậu cận nhiệt đới nên có thể phát triển chuyên môn hóa cây chè. Đặc biệt là Lâm Đồng là tỉnh có diện tích chè lớn nhất cả nước.
Chuyên môn hóa cây chè ở Tây Nguyên chủ yếu dựa vào thế mạnh về
A. đất đỏ badan
B. khí hậu cận nhiệt đới ở nơi cao trên 1000m.
C. sự phân hóa hai mùa mưa, khô rõ rệt.
D. địa hình có các cao nguyên badan rộng lớn.
Đáp án cần chọn là: B
Cây chè thích hợp với khí hậu cận nhiệt mát mẻ.
=> các cao nguyên trên 1000 m ở Tây Nguyên có khí hậu cận nhiệt đới
=> có thể phát triển chuyên môn hóa cây chè.
Lâm Đồng là tỉnh có diện tích chè lớn nhất cả nước
Chuyên môn hoá cây chè ở Tây Nguyên chủ yếu dựa vào thế mạnh về
A. Đất đỏ badan
B. Khí hậu cận nhiệt đới ở nơi cao trên 1.000m
C. Sự phân hoá hai mùa mưa, khô rõ rệt
D. Địa hình có các cao nguyên badan rộng lớn
Em hãy viết đoạn kết bài tả về bà cụ bán nước chè
Ở gốc đa đầu làng em có bà cụ Chinh, bà bán nước chè ở đó, nên mỗi khi đi về làng hình ảnh đầu tiên mà mọi người quê em nhìn thấy chính là hình ảnh thân quen của bà Chinh bên những ấm nước chè nóng hôi hổi. Bà bán nước chè ở đây rất lâu rồi nên những câu chuyện về làng, từ những giai thoại xa xưa đến những sự kiện trong làng gần đây bà đều nắm rõ, khi khách đến uống nước, bà thường kể những câu chuyện vui để làm quà, vì vậy mà en và những người bạn trong xóm lúc rảnh rỗi thường kéo nhau ra gốc đa đầu làng, bên quán nước của bà Chinh để lắng nghe những câu chuyện thú vị.
Bà Chinh năm nay đã tám mươi tuổi, ở cái tuổi xế chiều ấy bà vẫn tự mình kiếm sống, mưu sinh bên quan nước của mình. Bà Chinh có ba người con trai và hai người con gái, nhưng cả ba người con trai của bà đều bất hạnh hi sinh nơi chiến trường, hai người con gái thì đi lấy chồng xa xứ, không có điều kiện chăm sóc, phụng dưỡng bà lúc tuổi già. Bà Chinh sống một mình trong căn nhà nhỏ đơn sơ, bà lúc nào cũng nở nụ cười thật hiền hậu, nhưng em vẫn cảm nhận được sự cô đơn trong đôi mắt của bà.
Sau những tiếng cười, những câu chuyện mua vui cho khách uống nước, bà Chinh trở về trong ngôi nhà đầy cô đơn của mình, còn nỗi đau nào hơn khi người mẹ phải chứng kiến những đứa con của mình lần lượt hi sinh nơi chiến trường, thậm chí còn không nhận được hài cốt của con. Bởi thời điểm các anh hi sinh là vào giai đoạn dữ dội nhất của cuộc chiến tranh chống đế quốc Mĩ ở miền Nam Việt Nam, sự hủy diệt của quân đội Mĩ khiến cho những người lính hi sinh mà nhiều người không tìm thấy xác, thật là đau đớn biết bao.
Nghe tin con mất, bà Chinh đau buồn nhưng bà không hề gục ngã, bà vẫn kiên cường sống, nỗi đau mất con bà chỉ chôn giấu trong lòng, tự mình trải qua nỗi đau mất mát quá lớn ấy, đối với những người xung quanh,bà luôn đón tiếp bằng nụ cười nên ít ai biết được nỗi đau cất giấu trong tâm hồn của người đàn bà kiên cường ấy. Lần đầu tiên em nhìn thấy giọt nước mắt của bà Chinh là ngày hai mươi bảy tháng bảy, ngày thương binh liệt sĩ, bà Chinh ngồi bên những ngôi mộ của các con, tay lau đi những vết bụi, đôi mắt hoe đỏ, có lẽ đây chính là lúc người mẹ kiên cường ấy khóc, trước tấm bia mộ của các con.
Sự kiên cường, mạnh mẽ của bà Chinh khiến cho em vô cùng cảm phục, là một người giàu tình cảm, một bà mẹ Việt Nam anh hùng tuyệt vời, vì độc lập của tổ quốc, mẹ động viên các con lên đường thực hiện trách nhiệm với tổ quốc, ở cái tuổi xế chiều bà vẫn sống vui vẻ, nghị lực sống của bà thật đáng trân trọng.
BÀI THAM KHẢO:
Những lúc học bài và làm một số công việc ba mẹ giao cho xong, em thường sang thăm bà Năm Hợi ở cạnh nhà em. Em thương bà, quý bà không chỉ ở chỗ bà như Nội của em mà còn bởi tình cảm của bà đối với em, với lũ nhỏ trong xóm nữa.
Năm nay, bà đã ngoài bảy mươi tuổi, cái tuổi của một vầng trăng xế. Nghe Nội kể lại, cuộc đời của bà Năm là một chuỗi dài những thương đau và vất vả. “Chỉ có hơn hai năm nay bà mới được ở ngôi nhà tường, mái ngói như bây giờ là nhờ Đảng và Cụ Hồ đấy cháu ạ.” Ngôi nhà tình nghĩa do Ủy ban Nhân dân xã xây cất là niềm an ủi bà những năm cuối đời. Âu cũng là nguồn động viên cho tuổi già và cũng làm mát lòng, mát dạ hương hồn nơi chín suối cửa ba người con đã hi sinh vì dân vì nước. Hôm được phong danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” một lượt với Nội, bà nghẹn ngào không nói được nên lời. Đôi dòng lệ tuôn dài trên hai gò má đã nhăn nheo.
Nội còn nói: “Giá như thằng Hoàng, thằng Hợi ra đi, để lại một vài đứa cháu thì cũng an ủi cho bà. Ai dè, đứa nào mất đi cùng chưa vợ con gì cả. Bây giờ để bà thui thủi một mình, tội nghiệp quá!” Bà già cả như vậy nhưng lúc nào nhà cửa cũng sạch sẽ, tươm tất. Cả xóm em, từ già đến trẻ, ai cũng kính yêu bà. Những lúc rỗi rãi, bà thường chống gậy đi thăm bà con lối xóm. Những đợt tuyển quân hàng năm, bà vắng nhà luôn. Khi thì đến thăm nhà này, lúc thì đến động viên nhà kia. Chiếc lưng còng với cái gậy trúc tất tả khắp nẻo đường lối xóm đã góp phần không nhỏ động viên con em lên đường làm nghĩa vụ quân sự. Những đêm trăng sáng, lũ trẻ chúng em thường tụ tập ở sân nhà bà, để được nghe bà kể chuyện: nào là chuyện thần thoại, cổ tích… chuyện những năm đánh Mĩ, chuyện chú Hoàng, chú Hợi….Bao nhiêu là chuyện hay. Chuyện nào cũng hấp dẫn và đầy ý nghĩa không kém gì những mẩu chuyện trong sách. Giọng kể của bà êm như một làn gió nhẹ thổi qua, đưa chúng em về với cội nguồn của cha ông, về với những phong tục tập quán, giúp chúng em hiểu cặn kẽ hơn những năm đánh Mĩ, hiểu được những gì sự mất mát thương đau mà nhân dân ta phải chịu đựng trong cuộc chiến tranh. Những năm ác liệt ấy, không chỉ có chồng, con tham gia đánh Mĩ mà bản thân bà cũng đã từng là một chiến sĩ của đội quân tóc dài trong những ngày Đồng Khởi oanh liệt năm xưa.
Bà là hiện thân của đức hi sinh và chịu đựng của người mẹ Việt Nam anh hùng đáng kính, đáng yêu. Trước lúc chia tay với bà, chúng em thường tặng bà bài hát: “Bà ơi bà! Cháu yêu bà lắm, tóc bà trắng màu trắng như mây. Cháu yêu bà, cháu nắm bàn tay, khi cháu vâng lời, cháu biết bà vui”.
học tốt
Yếu tố tự nhiên nào quan trọng nhất dẫn đến sự khác nhau về phân bố cây chè và cây cao su ở nước ta?
A. Khí hậu
B. Địa hình
C. Đất đai
D. Nguồn nước
huyện hoàng xu phì có 120 ha đất trồng chè và 360 ha đất trồng cây ăn quả. hỏi:
a. diện tích trồng cây ăn quả gấp.........lần diện tích đất trồng cây chè
b.diện tích đất trồng cây chè bằng........... % đất trồng cây ăn quả
các bạn giúp mình nhé
Trình bày thế mạnh về tự nhiên và hiện trạng phát triển cây chè của Trung du và miền núi Bắc Bộ.
a) Thế mạnh:
- Đất đai - địa hình:
+ Phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác, ngoài ra còn có đất phù sa cổ (ở trung du), thuận lợi cho cây chè phát triển.
+ Diện tích rộng lớn, địa hình đa dạng có thể tổ chức sản xuất với quy mô khác nhau.
- Khí hậu:
+ Mang đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh phù hợp với sinh thái cây chè.
+ Khí hậu có sự phân hoá theo độ cao địa hình tạo điều kiện trồng nhiều giống chè khác nhau.
b) Hiện trạng phát triển:
- Là vùng chè lớn nhất cả nước.
- Cây chè tập trung chủ yếu ở các tỉnh: Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang, Sơn La, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang,...
Câu 11. Đâu là cây công nghiệp phổ biến của châu Phi?
A. Cây Ca cao. B. Cây Chè. C. Cây dừa. D. Cây cao su.
Câu 12. Đâu là cây công nghiệp ít phổ biến của châu Phi?
A. Cây Ca cao. B. Cây Chè. C. Cây cà phê. D. Cây lạc.
Câu 13. Đâu là tên của hòn đảo lớn nhất ở châu Phi?
A. Xa-ha-ra. B. Ma-da-ga-xca.
C. Xuy-ê. D. Ê-ti-ô-pi-a.
Câu 14. Đâu là tên kênh đào nổi tiếng nhất ở châu Phi?
A. Xa-ha-ra. B. Ma-da-ga-xca.
C. Xuy-ê. D. Ê-ti-ô-pi-a.
Câu 15. Đây không phải là nguyên nhân kìm hãm sự phát triển kinh tế châu Phi?
A. Bùng nổ dân số.
B. Xung đột tộc người.
C. Dịch bệnh.
D. Dân cư phân bố không đồng đều.
Câu 16. Nhận xét đúng nhất về thực trạng tài nguyên của châu Phi
A. Khoáng sản nhiều, đồng cỏ và rừng xích đạo diện tích rộng lớn.
B. Khoáng sản và rừng là những tài nguyên đang bị khai thác mạnh.
C. Khoáng sản phong phú, rừng nhiều nhưng chưa được khai thác.
D. Trữ lượng lớn về vàng, kim cương, dầu mỏ, phốt phát nhưng chưa được khai thác.
Câu 17. Phía Tây châu Phi tiếp giáp với đại dương nào?
A. Thái Bình Dương.
B. Đại Tây Dương.
C. Ấn Độ Dương.
D. Bắc Băng Dương.
Câu 18. Phía Đông châu Phi tiếp giáp với đại dương nào?
A. Thái Bình Dương.
B. Đại Tây Dương.
C. Ấn Độ Dương.
D. Bắc Băng Dương.
Câu 19. Căn cứ vào đâu để phân chia ra các lục địa trên thế giới?
A. Sự phân chia các lục địa mang ý nghĩa về mặt tự nhiên là chính.
B. Sự phân chia các lục địa mang ý nghĩa lịch sử, kinh tế và chính trị.
C. Lục địa là khối đất liền rộng hàng triệu ki lô mét vuông.
D. Châu lục bao gồm phần lục địa và các đảo, quần đảo chung quanh.
Câu 20. Căn cứ vào đâu để phân chia ra các châu lục trên thế giới?
A. Sự phân chia các châu lục mang ý nghĩa về lịch sử, kinh tế, chính trị.
B. Sự phân chia các châu lục mang ý nghĩa về mặt tự nhiên.
C. Châu lục là khối đất liền rộng hàng triệu ki lô mét vuông.
D. Châu lục bao gồm phần lục địa và các đảo, quần đảo chung quanh.
làm đúng nha !!! có tâm thì giúp nha
Câu 11. Đâu là cây công nghiệp phổ biến của châu Phi?
A. Cây Ca cao. B. Cây Chè. C. Cây dừa. D. Cây cao su.
Câu 12. Đâu là cây công nghiệp ít phổ biến của châu Phi?
A. Cây Ca cao. B. Cây Chè. C. Cây cà phê. D. Cây lạc.
Câu 13. Đâu là tên của hòn đảo lớn nhất ở châu Phi?
A. Xa-ha-ra. B. Ma-da-ga-xca.
C. Xuy-ê. D. Ê-ti-ô-pi-a.
Câu 14. Đâu là tên kênh đào nổi tiếng nhất ở châu Phi?
A. Xa-ha-ra. B. Ma-da-ga-xca.
C. Xuy-ê. D. Ê-ti-ô-pi-a.
Câu 15. Đây không phải là nguyên nhân kìm hãm sự phát triển kinh tế châu Phi?
A. Bùng nổ dân số.
B. Xung đột tộc người.
C. Dịch bệnh.
D. Dân cư phân bố không đồng đều.
Câu 16. Nhận xét đúng nhất về thực trạng tài nguyên của châu Phi
A. Khoáng sản nhiều, đồng cỏ và rừng xích đạo diện tích rộng lớn.
B. Khoáng sản và rừng là những tài nguyên đang bị khai thác mạnh.
C. Khoáng sản phong phú, rừng nhiều nhưng chưa được khai thác.
D. Trữ lượng lớn về vàng, kim cương, dầu mỏ, phốt phát nhưng chưa được khai thác.
Câu 17. Phía Tây châu Phi tiếp giáp với đại dương nào?
A. Thái Bình Dương.
B. Đại Tây Dương.
C. Ấn Độ Dương.
D. Bắc Băng Dương.
Câu 18. Phía Đông châu Phi tiếp giáp với đại dương nào?
A. Thái Bình Dương.
B. Đại Tây Dương.
C. Ấn Độ Dương.
D. Bắc Băng Dương.
Câu 19. Căn cứ vào đâu để phân chia ra các lục địa trên thế giới?
A. Sự phân chia các lục địa mang ý nghĩa về mặt tự nhiên là chính.
B. Sự phân chia các lục địa mang ý nghĩa lịch sử, kinh tế và chính trị.
C. Lục địa là khối đất liền rộng hàng triệu ki lô mét vuông.
D. Châu lục bao gồm phần lục địa và các đảo, quần đảo chung quanh.
Câu 20. Căn cứ vào đâu để phân chia ra các châu lục trên thế giới?
A. Sự phân chia các châu lục mang ý nghĩa về lịch sử, kinh tế, chính trị.
B. Sự phân chia các châu lục mang ý nghĩa về mặt tự nhiên.
C. Châu lục là khối đất liền rộng hàng triệu ki lô mét vuông.
D. Châu lục bao gồm phần lục địa và các đảo, quần đảo chung quanh.