giải thích từ tứ hải giai huynh đệ
a) Giải thích các yếu tố hán việt trong từ ngữ sau:
Từ hải giai huynh đệ
b) Sưu tập ít nhất 10 thành ngữ hán việt
a) theo mik nghĩ là tứ chứ ko pk từ nhé
Tứ:bốn
Hải:biển
giai:cùng là
Huynh:Anh
Đệ:em
=>Bốn biển cũng đều là anh em
b)
Ác giả ác báo, thiện lai thiện báo. = Làm ác gặp ác, làm thiện gặp thiệnÁc quán mãn doanh = Tội ác tày trờiAi tích vô biên = vô cùng thương tiếcAn cư lạc nghiệp = Chỗ ở ổn định công việc tốt lànhAn cư tư nguy. = Sống trong bình an lòng vẫn phải suy nghĩ đến những khi nguy cấpÁn giá sa băng = Chỉ việc ra đi (chết) của vua chúaAn thân, thủ phận. An phận, thủ thường = Bằng lòng với số phận, cuộc sống hiện tại của bản thânÁn binh bất động = Việc binh giữ yên, không tiến không thoáiAnh hùng nan quá mỹ nhân quan = Anh hùng khó qua ải mỹ nhânAnh hùng xuất thiếu niên = Anh hùng từ khi còn trẻ tuổi#Châu's ngốc
Giải thích ý nghĩa các yếu tố Hán Việt , cho biết nghĩa chung của thành ngữ sau : ''Tứ hải giai huynh đệ ''.
các bạn giúp mình với , mình đang cần gấp..
Giải thik nghĩa của các cặp từ in đậm:
a,những đôi mắt sáng thức đến sáng
b, sao đầy hoàng hôn trong mắt trong
c, -mỗi hình tròn có mấy đường kính
- Giá đường kính đang hạ
Giải thích ủa nghĩa của các yếu tố hán Việt trong thành ngữ : tứ hải giai huynh đệ
a."Những đôi mắt sáng (1) thức đến sáng (2)"
=> Từ nhiều nghĩa
- Sáng (1) : có khả năng phản chiếu ánh sáng, do có bề mặt nhẵn và bóng
- Sáng (2) : có ánh sáng toả ra khiến cho có thể nhìn thấy mọi vật
a."Những đôi mắt sáng (1) thức đến sáng (2)"
=> Từ nhiều nghĩa.
- Sáng (1) : có khả năng phản chiếu ánh sáng, do có bề mặt nhẵn và bóng
- Sáng (2) : có ánh sáng toả ra khiến cho có thể nhìn thấy mọi vật.
Sorry, mình vẫn chưa hiểu phần b lắm. Đợi mik suy nghĩ rồi trả lời cho bạn nha.
Tứ là bốn
Hải là biển
gia là đều
huynh là anh
đệ là em
==> Bốn biển đều là anh em.
Chúc bạn học tốt!
a) Sáng1: chỉ tính từ
Sáng 2: chỉ đến thời gian là buổi sáng
b) Trong1: chỉ vị trí
Trong2: chỉ màu sắc
c) Đường kính1: chỉ đơn vị
Đường kính2: chỉ danh từ ( đây là một loại đường)
Cắt nghĩa:
tứ: bốn
hải: biển
giai: là
huynh: anh
đệ: em
Nghĩa: Bốn biển là anh em
Giải thích vì sao các ngấn nước trên các vách đá ven biển là dấu vết của kỉ Đệ tứ của giai đoạn Tân kiến tạo?
A. Giai đoạn này hoạt động xâm thực bồi tụ được đẩy mạnh.
B. Giai đoạn này khí hậu toàn cầu có những thay đổi lớn với các lần biển tiến, biển lùi.
C. Tác động của vận động tạo núi Anpi nên có các hoạt động uốn nếp, đứt gãy.
D. Tác động của vận động tạo núi Anpi làm các bồn trũng lục địa bị bồi lấp.
Đáp án: B
Nguyên nhân chủ yếu các ngấn nước trên các vách đá ven biển là dấu vết của kỉ Đệ tứ của giai đoạn Tân kiến tạo là do giai đoạn này khí hậu toàn cầu có những thay đổi lớn với các lần biển tiến, biển lùi.
Các từ: Phụ mẫu, phụ tử, huynh đệ, không phận, hải phận. Là từ mượn của tiếng nào? Thử dịch nghĩa sang từ thuần việt?
Các từ đó mượn của tiếng Hán.
Dịch nghĩa: Cha mẹ, cha con, anh em, vùng trời, vùng biển.
Các từ: Phụ mẫu, phụ tử, huynh đệ, không phận, hải phận. Là từ mượn của tiếng Hán
tìm các từ thuần việt tương ứng với những với các từ hán việt sau:
thiên địa, giang sơn, huynh đệ, nhật dạ, phụ tử,phong vũ, phụ huynh, hải quân, thi sĩ, sinh tử,tiền hậu
sắp thi rồi giúp mk nhanh nhanh nha làm ơn (tha thiết đội ơn người giúp mk)
Các từ thuần Việt tương ứng với các từ Hán Việt là:
thiên địa - trời đất
giang sơn - núi sông
huynh đệ - anh em
nhật dạ - ngày đêm
phụ tử - cha con
phong vũ - gió mưa
phụ huynh - cha mẹ
hải quân - lính biển
thi sĩ - nhà thơ
sinh tử - sống chết
tiền hậu - trước sau
Từ nào là từ ghép đẳng lập, chính phụ?
Sơn hà, hải đăng, huynh đệ, hải cẩu, sinh tử, hậu đãi, hậu phương, quân kì, quốc kì, trọn vẹn, tồn tại, hậu tạ, hữu ích, thiên sứ, thiên nga, hoa lệ.
ghép đẳng lập: hữu ích, tron vẹn, sinh tử, huynh đệ, sơn hà, tồn tại
ghép chính phụ: hải đăng, hải cẩu, hậu đãi, hậu phuoưng, quân kì, quốc kì, hậu tạ, thiên sứ, thiên nga, hoa lệ
ghép đẳng lập: hữu ích, tron vẹn, sinh tử, huynh đệ, sơn hà, tồn tại
ghép chính phụ: hải đăng, hải cẩu, hậu đãi, hậu phuoưng, quân kì, quốc kì, hậu tạ, thiên sứ, thiên nga, hoa lệ
hân loại các từ ghép Hán Việt sau thành 2 loại: Tù ghép Hán Việt chính phụ và Từ ghép Hán Việt đẳng lập:Vương phi,tồn vang,đại lộ,hương trực,quốc kì,phong nguyệt,ngư nghiệp,thiên địa,hải đăng,khuyển mã,huynh đệ,tân binh,thạch mã,nhi sĩ,phụ tử
Từ ghép chính phụ: quốc kì, quốc ca, đơn ca, ca khúc, ca vũ, thủy thần, phụ bạc, quốc lộ, đại lộ, hải đăng, kiên cố, tân binh, quốc mẫu, hoan hỉ, ngư nghiệp, thủy lợi.
Từ ghép đẳng lập: thiên địa, giang sơn, sơn thủy, huynh đệ, phụ tử, trường giang, phụ mẫu, khuyển mã, nhật nguyệt.
Xếp các từ sau vào từng cặp từ đồng nghĩa
- Phụ nữ, phu nhân, chồng, phu thê, vợ chồng, huynh đệ, phụ mẫu, cha mẹ, anh em, thiếu nhi, đàn bà. Trẻ con, phu quân, vợ
M: phu thê/ vợ chồng.......................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................................
- Máy bay, trực thăng, xe lửa, tàu hỏa, phi cơ( máy bay )lên thẳng, vùng trời, hải phận, vùng biển, không quân, hải cẩu, chó biển, ven biển, duyên hải
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Mấy cái này trong vở Luyện tập Tiếng Việt lớp 5 tập 1 , làm rồi :
Phụ nữ / đàn bà ; phu nhân / vợ ; chồng / phu quân ; huynh đệ / anh em ; phụ mẫu / cha mẹ ; thiếu nhi / trẻ con
Máy bay / phi cơ ; xe lửa / tàu hỏa ; hải cẩu / chó biển ; hại phận / ven biển ; vùng biển / duyên hải ; trực thăng / máy bay lên thẳng ; vùng trời / không phân
- phu thê = vợ chồng , phu nhân = vợ , chồng = phu quân , huynh đệ = anh em , thiếu nhi = trẻ con , ... bla ... bla
nhằng nhịt quá chả muốn đánh