Phân tích giá trị biểu cảm của phép tu từ chính được sử dụng trong bài thơ đánh thức trầu.
Bài 1.
Câu 1. Chép chính xác khổ cuối bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ?
Câu 2. Trong dòng thơ cuối cùng của khổ thơ trên sử dụng phép tu từ gì? Phân tích giá trị của phép tu từ đó?
Câu 3. Trong chương trình Ngữ văn ở THCS, em còn học một số văn bản khác viết về người lính trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Hãy ghi lại tên một văn bản và tác giả của văn bản đó.
Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 10 câu) theo cách lập luận diễn dịch, nêu cảm nhận của em về ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước của những người lính lái xe trong khổ thơ trên. Đoạn văn có sử dụng câu ghép và phép lặp để liên kết câu (chỉ rõ).
C1:
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe thùng xe có xước
Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim
hoàn cảnh ra đời: được sáng tác trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.
C2:
-Sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ ở hình ảnh “trái tim”.
- Từ “Trái tim” trong câu thơ cuối cùng có thể hiểu theo nghĩa chuyển: Chỉ người lính lái xe. Chỉ sự nhiệt tình cứu nước, lòng yêu nước nồng nàn, quyết tâm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
C3: Văn bản : Đồng chí
tác giả : Chính Hữu
C4: em làm theo như sau nha:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vẻ đẹp người lính trong đoạn thơ
- Phong thái ung dung, hiên ngang, dũng cảm:
+ Đảo ngữ: tô đậm sự ung dung, bình thản, điềm tĩnh đến kì lạ.
+ Điệp từ “nhìn”, thủ pháp liệt kê và lối miêu tả nhìn thẳng, không né tránh gian khổ, hy sinh, sẵn sàng đối mặt với gian nan, thử thách.
Tinh thần lạc quan, sôi nổi, tinh nghịch, trẻ trung:
+ Giọng thơ tếu nhộn, hài hước: “Không có”, “ừ thì có”.
+ Hiện thực: gió, bụi vốn khắc nghiệt bỗng mờ đi dưới sắc thái tươi vui, hóm hỉnh.
+ Cái nhìn lạc quan vào hiện thực
=> Họ là đại diện tiêu biểu cho thế hệ trẻ thời kì kháng chiến chống Mỹ.
Phân tích biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Cá thu biển Đông như đoàn thoi”. Tìm trong bài Đoàn thuyền đánh cá hai câu thơ có sử dụng phép tu từ đó.
- Biện pháp so sánh đẹp: Cá thu biển Đông như đoàn thoi.
→ Diễn tả sự giàu có, đông đúc, trù phú của cá (thu) ở biển Đông.
Những câu thơ cũng sử dụng biện pháp so sánh như thế:
+ Mặt trời xuống biển như hòn lửa
+ Biển cho ta cá như lòng mẹ
Phân tích biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Cá thu biển Đông như đoàn thoi”. Tìm trong bài Đoàn thuyền đánh cá hai câu thơ có sử dụng phép tu từ đó.
- Biện pháp so sánh đẹp: Cá thu biển Đông như đoàn thoi.
→ Diễn tả sự giàu có, đông đúc, trù phú của cá (thu) ở biển Đông.
Những câu thơ cũng sử dụng biện pháp so sánh như thế:
+ Mặt trời xuống biển như hòn lửa
+ Biển cho ta cá như lòng mẹ
Giúp mình với hiuhiu
Chép thuộc lòng khổ thơ cuối bài ''Đoàn thuyền đánh cá'' của tác giả Huy Cận
a) Nêu nội dung của đoạn thơ
b) Hãy xác định và phân tích giá trị sử dụng của phép tu từ trong bài thơ
c) Từ ''mắt'' được dùng với nghĩa gì? theo phương thức chuyển nghĩa nào?
"Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi."
a) Nội dung: miêu tả hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trở về sau một đêm đánh bắt cá đầy hăng say và vui tươi.
b) Các phép tu từ có trong bài thơ: nhân hóa, nói quá, hoán dụ
Tác dụng: thể hiện sự vui tươi của những người ngư dân sau một đêm đánh bắt cá đã thu về được rất nhiều con cá tươi ngon trở về -> Thể hiện cho một chuyến ra khơi thành công.
c) Nghĩa chuyển. Chuyển theo phương thức hoán dụ.
Thi tốt!
"Đã dậy chưa hả trầu?
Tao hái vài lá nhé
Cho bà và cho mẹ
Đừng lụi đi trầu ơi!..."
a, Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.
b, Trong đoạn thơ có sử dụng phép tu từ so sánh nào? Tác dụng
c, Nêu ngắn gọn nội dung đoạn thơ
a) PTBĐ: biểu cảm
b) Không có biện pháp so sánh.
c) Câu hát của bà em là câu hát để hái trầu đêm của người lớn. Câu hát của bà như là chiếc cầu nối quá khứ vào hiện tại, làm rõ thêm mối quan hệ mới hồn nhiên và thật sự bình đẳng, mến thân của Trần Đăng Khoa với bạn Trầu.
â, Chỉ ra biện pháp tu từ nói quá và phân tích dung diễn đạt của phép tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ đầu của bài thơ .
b, Phân tích làm rõ suy nghĩ và cảm xúc của nhà thơ khi muốn hình ảnh ''những kẻ vá trời''
nêu TD của BPTT sau
''Mai về MIỀN NAM thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu trốn này''
c. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ:
Lá trầu khô giữa cơi trầu
Truyện Kiều gấp lại trên đầu bấy nay
Biện pháp ẩn dụ
Tác dụng : Làm nổi bật , cụ thể hoá sự vất vả của mẹ . Tăng sức gợi hình , gợi cảm cho ý diễn đạt . Bộc lộ sự yêu thương , lo lắng của người con về mẹ của mình .
Phương thức biểu đạt " Miêu tả "
: Những chi tiết gợi hình ảnh " Mẹ ốm " :
Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu thơ sau và phân tích giá trị biểu đạt của phép tu từ đó:
-“Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”.
- “Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm”.
Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong 2 câu thơ đầu bài thơ “Cảnh khuya”? Phân tích hiệu quả của phép tu từ đó.
- Biện pháp nghệ thuật so sánh tiếng suối trong với tiếng hát ca.
- Tác dụng: gợi lên sự thanh bình êm ái nhẹ nhàng của tiếng suối, đưa tiếng suối gần gũi với con người hơn, có sức sống trẻ trung hơn và bắt nhịp vào không khí đầy lạc quan của cuộc sống ở núi rừng chiến khu.
Biện pháp nghệ thuật:
+ So sánh: tiếng suối với tiếng hát xa
+ Điệp từ: lồng ( Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa )
- Tác dụng: Dụng ý So sánh tiếng suối với tiếng hát xa ở đây là nhấn mạnh tiếng suối ngân nga, trong trẻo và vang vọng khắp núi rừng Việt Bắc, Phải chăng đó là tiếng hát của người con gái Việt nam. So sánh như vậy làm cho khu rừng tưởng chừng âm u mà lại gần gũi với con người. " Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa ". Ở câu này Bác muốn nói đến cảnh đẹp tuyệt sắc giữa chốn rừng sâu, diễn tả cảnh trăng " lồng " vào tán cây cổ thụ, từng lớp từng lớp in xuống mặt đất. Ánh trăng bạc nhờ điệp ngữ "lồng" mà tạo nên nghìn bông hoa lấp lánh như ánh bạc. Bóng cây và ánh trăng hòa hợp cùng tiếng suối nới rừng Việt Bắc yên tĩnh. Càng về kuya cảnh càng đẹp, trăng càng tỏ. Khung cảnh thơ mông lãng mạn nơi đây thực không biết đã làm say đắm lòng của bao nhiêu thi sĩ bấy giờ