Một bóng đèn ghi 3V.
a) Nêu điều kiện để có dòng điện chạy qua bóng đèn.
b) Hiệu điện thế định mức của mỗi bóng đèn là bao nhiêu mV? Bóng đèn đó sáng bình thường khi nào?
Một bóng đèn sáng bình thường với hiệu điện thế định mức U Đ = 6V và khi đó dòng điện chạy qua đèn có cường độ I Đ = 0,75A. Mắc bóng đèn này với một biến trở có điện trở lớn nhất là 16Ω vào hiệu điện thế U = 12V. Phải điều chỉnh biến trở có điện trở là bao nhiêu để đèn sáng bình thường nếu mắc bóng đèn nối tiếp với biến trở vào hiệu điện thế U đã cho trên đây?
Mắc bóng đèn nối tiếp với biến trở, đèn sáng bình thường khi:
I b = I Đ = I = 0,75A
U b + U Đ = U và U Đ = 6V → U b = U – U Đ = 12 – 6 = 6V
Điện trở của biến trở là: R b = U b / I b = 6/0,75 = 8Ω
Mắc bóng đèn nối tiếp với biến trở, đèn sáng bình thường khi:
I b = I Đ = I = 0,75A
U b + U Đ = U và U Đ = 6V → U b = U – U Đ = 12 – 6 = 6V
Điện trở của biến trở là: R b = U b / I b = 6/0,75 = 8Ω
Cho mạch điện như hình 2. Hai bóng đèn Đ 1 và Đ 2 giống nhau, số vôn ghi trên mỗi bóng đèn là 3V.
a. Giải thích ý nghĩa của số 3V ghi trên bóng đèn.
b. Để hai bóng đèn Đ 1 và Đ 2 sáng bình thường thì cần sử dụng nguồn điện có hiệu điện thế là bao nhiêu? Vì sao?
a) số vôn ghi trên mỗi bóng đèn là 3V: hiệu điện thế định mức của bóng đèn ( nêu ở HĐT này thì các đèn HĐ bình thường)
b)theo hình vẽ ta có hai bóng đèn này mắc song song nên
\(U=U_1+U_2=3+3=6V\) ( vì ố vôn ghi trên mỗi bóng đèn là 3V)
vậy Để hai bóng đèn Đ 1 và Đ 2 sáng bình thường thì cần sử dụng nguồn điện có hiệu điện thế là 6V
Hai bóng đèn giống nhau sáng bình thường khi hiệu điện thế đặt vào hai đầu mỗi đèn là 6V và dòng điện chạy qua mỗi đèn khi có cường độ là 0,5A (cường độ dòng điện định mức)
Mắc nối tiếp hai bóng đèn này vào hiệu điện thế 6V. Tính cường độ dòng điện chạy qua đèn khi đó. Hai đèn có sáng bình thường không? Vì sao? Cho rằng điện trở của mỗi bóng đèn trong trường hợp này có giá trị như khi sáng bình thường.
Điện trở của mỗi đèn là: R 1 = R 2 = U 2 / I đ m 2 = 6/0,5 = 12 Ω
Khi 2 đèn mắc nối tiếp thì: R t d = R 1 + R 2 = 12 + 12 = 24 Ω
Cường độ dòng điện qua mỗi đèn là: I 1 = I 2 = U / R t đ = 6/24 = 0,25A < I đ m = 0,5A
Hai đèn sáng yếu hơn mức bình thường vì cường độ dòng điện chạy qua đèn nhỏ hơn giá trị định mức.
Một biến trở con chạy có ghi (40Ω - 2A).Một bóng đèn có hiệu điện thế định mức là 2,5V và cường độ dòng điện định mức là 0,4A
a)Hỏi phải mắc bóng đèn và biến trở như thế nào vào hiệu điện thế 12V để đèn sáng bình thường?Vẽ sơ đồ mạch điện
b)Để đèn sáng bình thường thì phải điều chỉnh con chạy để biến trở có giá trị là bao nhiêu?
c)Khi điều chỉnh con chạy của biến trở có giá trị lớn nhất thì cường độ dòng điện chạy qua đèn là bao nhiêu?
Giải chi tiết từng bước giúp em ạ, có công thức có tóm tắt đàng hoàng ạ,em cảm ơn rất nhiều<3
Trên một bóng đèn có ghi 6V. Khi đặt vào hai đầu bóng đèn này hiệu điện thế giữa U 1 = 4V thì dòng điện chạy qua đèn có cường độ I 1 , khi đặt hiệu điện thế U 2 = 5V thì dòng điện chạy qua đèn có cường độ I 2 . Phải đặt vào hai đầu bóng đèn một hiệu điện thế là bao nhiêu thì đèn sáng bình thường? Vì sao?
Phải đặt vào hai đầu bóng đèn một hiệu điện thế là 6V thì đèn sáng bình thường vì hiệu điện thế 6V là hiệu điện thế định mức để bóng đèn sáng bình thường.
Điều kiện để có dòng điện chạy qua bóng đèn? Nêu quan hệ của hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn và cường độ dòng điện chạy qua bóng đèn đó? Số vôn ghi trên mỗi dụng cụ điện có ý nghĩa gì ?
Điều kiện để dòng điện chạy qua đèn là cần phải duy trì hiệu điện thế giữa 2 vật là bóng đèn và dây dẫn.
Quan hệ của hiệu điện thế giữa 2 đầu của bóng đèn và cường độ dòng điện chạy qua là hiệu điện thế càng lớn thì bóng đèn sẽ càng sáng hơn.
Số vôn được ghi trên các dụng cụ điện cho ta biết hiệu điện thế định mức của dụng cụ đó để sử dụng nó được bình thường.
Một bóng đèn sáng bình thường với hiệu điện thế định mức U Đ = 6V và khi đó dòng điện chạy qua đèn có cường độ I Đ = 0,75A. Mắc bóng đèn này với một biến trở có điện trở lớn nhất là 16Ω vào hiệu điện thế U = 12V. Nếu mắc đèn và biến trở vào hiệu điện thế U đã cho theo sơ đồ hình 11.1 SBT (hình bên) thì phần điện trở R 1 của biến trở là bao nhiêu để đèn sáng bình thường?
Đèn được mắc song song với phần R 1 của biến trở và đoạn mạch song song này được mắc nối tiếp với phần còn lại R 2 ( R 2 = 16 – R 1 ) của biến trở.
Để đèn sáng bình thường thì hiệu điện thế ở hai đầu đoạn mạch song song là U Đ = 6V và do đó hiệu điện thế ở hai đầu phần còn lại của biến Hình 11.3 trở là:
U 2 = U – U Đ = 12 – 6 = 6V.
Điện trở của đèn là: R Đ = U Đ / I Đ = 6/0,75 = 8Ω
Vì cụm đoạn mạch (đèn // R 1 ) nối tiếp với R 2 nên ta có hệ thức:
(R1D là điện trở tương đương của đoạn mạch đèn // R 1 và U 1 D = U 1 = U Đ = 6V)
: Có hai bóng đèn ghi 120V – 60 W và 120 V – 45 W.
a) Tính điện trở và dòng điện định mức của mỗi bóng đèn.
b) Mắc hai bóng trên vào hiệu điện thế U = 240V theo hai sơ đồ như hình vẽ. Tính các điện trở R1 và R2 để hai bóng đèn trên sáng bình thường.
\(\left\{{}\begin{matrix}I1=P1:U1=60:120=0,5A\\I2=P2:U2=45:120=0,375A\end{matrix}\right.\)
\(\left\{{}\begin{matrix}R1=U1^2:P1=120^2:60=240\Omega\\R2=U2^2:P2=120^2:45=320\Omega\end{matrix}\right.\)
Không có hình vẽ nên mình làm theo cách mình suy luận thôi nhé!
\(U1+U2=120=120=240=U=240V\Rightarrow\) hai bóng mắc nối tiếp.
\(R_{Đ1}=\dfrac{U^2_{Đ1}}{P_{Đ1}}=\dfrac{120^2}{60}=240\Omega\)
\(I_{Đ1}=\dfrac{P_{Đ1}}{U_{Đ1}}=\dfrac{60}{120}=0,5A\)
\(R_{Đ2}=\dfrac{120^2}{45}=320\Omega;I_{Đ2}=\dfrac{45}{120}=0,375A\)
câu b không thấy hình vẽ nên mình không làm
Ghép một đoạn câu ở cột bên trái với một đoạn câu ở cột bên phải để thành một câu hoàn chỉnh có nội dung đúng:
1. Hiệu điện thế đặt vào hai đầu bóng đèn có giá trị càng tăng (nhưng không vượt quá hiệu điện thế định mức) 2. Khi có một hiệu điện thế đặt vào hai đầu bóng đèn 3. Hiệu điện thế đặt giữa hai đầu bóng đèn dây tóc có giá trị lớn hơn số vôn ghi trên đèn 4. Hiệu điện thế đặt giữa hai đầu bóng đèn có giá trị bằng giá trị định mức |
a. thì đèn sáng dưới mức bình thường. b. thì đèn càng sáng. c. thì đèn sáng bình thường. d. thì có dòng điện chạy qua bóng đèn. e. thì đèn chóng bị hỏng. |