Xác định trạng ngữ chủ ngữ vị ngữ trong câu sau :
Cờ bay đỏ trên những mái nhà, đỏ trên những cành cây, đỏ trên những góc phố
Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của các câu sau:
- Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bông hoa tím.
- Giữa đồng xanh ngắt lúa xuân, con sông nầm rấm trắng sáng có khúc ngoằn nghèo có khúc trường dài.
- Tiếng mưa chảy róc rách.
- Cờ bay đỏ những mái nhà, đỏ những cành cây, đỏ những góc phố.
- Những con chim bông biển trong ruốt như thủi tinh lăn tròn trên những con sóng.
1.TN:trên ... tinh
CN:nơi ... xuống
VN:đón ... tím
TN:trên...giặc
CN:bông hoa tím
VN:mọc lên
- TN:giữa ...xuân
CN:con sông nầm rấm(Nậm Rốm nha) trắng sáng
VN: ngoằn...dài
-CN: tiếng mưa chảy
VN:róc rách
- CN: cờ bay
VN: đỏ...phố(phần còn lại)
-CN:những con ...thủy tinh
VN: lăn...sóng
chúc bn hok tốt
TN: Trên ... của giặc
CN: những bông hoa tím
VN: mọc lên
Xác định thành phần câu sau:
-Cờ đỏ bay trên những mái nhà,trên những cành cây,trên những góc phố.
-buổi sáng,núi đồi,thung lũng,bản làng chìm trong biển mây mù.
-Những tàu lá chuối vàng ối xoã xuống như những đuôi áo,vạt áo.
-Khi mùa xuân đến,cây gạo già lại trổ lộc,nảy hoa,lại gọi chim chóc đến.
-Cờ đỏ // bay trên những mái nhà, trên những cành cây, trên những góc phố.
-Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, bản làng // chìm trong biển mây mù.
-Những tàu lá chuối vàng ối // xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo.
-Khi mùa xuân đến, cây gạo già // lại trổ lộc,nảy hoa,lại gọi chim chóc đến
In đậm Trạng ngữ
Xác định thành phần câu sau:
-Cờ đỏ /bay/ trên những mái nhà,trên những cành cây,trên những góc phố.(câu đơn )
-buổi sáng,/ buổi núi đồi,thung lũng,/bản làng chìm trong biển mây mù.(câu đơn ,bao gồm 3 vị )
-Những tàu lá chuối vàng ối/ xoã xuống như những đuôi áo,vạt áo.(câu đơn )
-Khi mùa xuân/ đến,/cây gạo già /lại trổ lộc,nảy hoa,lại gọi chim chóc đến.(câu ghép)
In đậm là vị ngữ , In nghiên là chủ ngữ , chữ bình thường là trạng ngữ:
-Cờ đỏ bay trên những mái nhà,trên những cành cây,trên những góc phố.
-Buổi sáng,núi đồi,thung lũng,bản làng chìm trong biển mây mù.
-Những tàu lá chuối vàng ối xoã xuống như những đuôi áo,vạt áo.
-Khi mùa xuân đến,cây gạo già lại trổ lộc,nảy hoa,lại gọi chim chóc đến.
Tìm chủ ngữ vị ngữ trạng ngữ trong các câu sau
a)Xanh biêng biêc nước sông LAm,đỏ rực hai bên bờ màu hoa phượng vĩ
B)Chiếc lá thoáng tròng trành , chú nhái bèn loay hoay cố giữ thằn bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ
c)Cờ bay đổ những mái nhà , còe bay trên những mạn thuyền
a)xanh biêng biếc/nước sông Lam,đỏ rực hai bên bờ/ màu hoa phượng vĩ
VN CN VN CN
b)chiếc lá /thoáng tròng trành,chú nhái/ bèn loay hoay cố giữ... xuôi dòng.
CN VN CN VN
c)cờ bay/ đỏ những mái nhà,cờ bay/ trên những mạn thuyền ,...
CN VN CN VN
k cho mk nha bn
chúc bn hc tốt
a, xanh biêng biếc, đỏ rực là vị ngữ; Nước sông Lam, mau hoa phượng vĩ là chủ ngữ.
b, chiếc lá , chú nhái, chiếc thuyền đỏ là chủ ngữ; thoáng tròng trành, bèn loay hoay cố giữ hăng bằng, lặng lẽ là vị ngữ.
c, cờ, cò là chủ ngữ còn các hành phần lại là vị ngữ.
Nhớ k đúng cho mình nha.
8. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu văn dưới đây: Nắng rất giòn, rất vàng, nắng ngọt trải dài trên những hàng cây phượng đỏ chói, những mái nhà, những sân trường vắng và trải đều vào không khí như một cốc si-rô trên một đĩa bánh nướng. mình cần gấp
chủ ngữ:nắng; những mái nhà, những sân trường
vị ngữ: rất giòn, rất vàng, nắng ngọt trải dài trên những hàng cây phượng đỏ chói;vắng và trải đều vào không khí như một cốc si-rô trên một đĩa bánh nướng.
Nắng rất giòn, rất vàng, nắng ngọt trải dài trên những hàng cây phượng đỏ chói, những mái nhà, những sân trường vắng và trải đều vào không khí như một cốc si-rô trên một đĩa bánh nướng.
In đậm = chủ ngữ
In nghiêng = vị ngữ
1.xác định bộ phận TN,CN,VN trong các câu sau;
phía xa, thấp thoáng bóng con đò.
trước thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tương trương cho một đoàn quân đứng trang nghiêm.
cờ bay đỏ trên những mái nhà, đỏ những cành cây, đỏ những góc phố.
nhà yên ắng, tiếng chân đi rất nhẹ.
trời mưa,tôi ở nhà.
ngày xuân dần hết, số hoa tăng,màu cũng đậm dần.
Câu2:Trước thềm lăng là TN,mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân là CN,đứng trang nghiêm là VN.
5. sác định cn,vn;
Cờ bay đỏ những mái nhà, do những cành cây, do những góc phố.
Cờ là chủ ngữ
Còn từ chỗ bay đỏ đến góc phố là vị ngữ
Ghi lại chủ ngữ và vị ngữ câu sau:
Một buổi sớm mùa hè, trên cây phượng vĩ đầu phố nhà tôi, đỏ rực những chùm phượng vĩ.
chủ ngữ : trên cây phượng vĩ đầu phố nhà tôi
vị ngữ :đỏ rực những chùm phượng vĩ.
CHỦ NGỮ : NHỮNG CHÙM PHƯỢNG VĨ
VỊ NGỮ : ĐỎ RỰC
1.xác định tn,cn.vn trong câu sau
trước thêm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân đứng trang nghiêm.
cờ bay đỏ trên những mái nhà, đỏ những góc phố.
trăng lên mặt hồ sáng hẵn tuy nó xấu xí, mùi nó đặc biệt nhưng múi nó thì đẹp đẽ ngọt ngào như tình chồng vợ.
trước thêm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân đứng trang nghiêm.
TN CN VN
cờ bay đỏ trên những mái nhà, đỏ những góc phố.
CN VN ( 2 VN)
trăng lên mặt hồ sáng hẵn tuy nó xấu xí, mùi nó đặc biệt nhưng múi nó thì đẹp đẽ ngọt ngào như tình chồng vợ.
CN VN CN VN
trước thêm lăng/, mười tám cây vạn tuế/ tượng trưng cho một đoàn quân đứng trang nghiêm.
TN CN VN
cờ/ bay đỏ trên những mái nhà, đỏ những góc phố.
CN VN
trăng /lên mặt hồ sáng hẵn tuy nó xấu xí /, mùi nó/ đặc biệt nhưng múi nó thì đẹp đẽ ngọt ngào như tình chồng vợ.
CN VN CN VN
Bài tập xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu
Bài 1: Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu sau
1. Qua khe dậu, ló ra mấy quả đỏ chói
2. Những tàu lá chuối vàng ối xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo.
3. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái.
4. Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ.
5. Đảo xa tím pha hồng.
6. Rồi thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư.
7. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng một mái chùa cổ kính.
8. Hoa móng rồng bụ bẫm như mùi mít chín ở góc vườn nhà ông Tuyên.
9. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí đó không bao giờ thay đổi.
10. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống.
11. Chiều chiều, trên triền đê, đám trẻ mục đồng chúng tôi thả diều.
12. Tiếng cười nói ồn ã.
13. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau toả mùi thơm.
14. Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.
15. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ vỗ nhẹ vào hai bờ cát.
16. Ánh trăng trong chảy khắp cành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá.
17. Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.
18. Ngày tháng đi thật chậm mà cũng thật nhanh.
19. Đứng bên đó, Bé trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba má Bé đang đánh giặc.
20. Một bác giun bò đụng chân nó mát lạnh hay một chú dế rúc rích cũng khiến nó giật mình, sẵn sàng tụt xuống hố sâu.
Bài 1: Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu sau
1. Qua khe dậu,/ ló ra mấy quả đỏ chói
2. Những tàu lá chuối/ vàng ối xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo.
3. Ngày qua, trong sương thu/ ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái.
4. Sự sống/ cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả /nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ.
5. Đảo/ xa tím pha hồng.
6. Rồi thì cả một bãi vông/ lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư.
7. Dưới bóng tre của ngàn xưa,/ thấp thoáng một mái chùa cổ kính.
8. Hoa móng rồng/ bụ bẫm như mùi mít chín ở góc vườn nhà ông Tuyên.
9. Sông/ có thể cạn, núi/ có thể mòn, song chân lí đó /không bao giờ thay đổi.
10. Tôi/ rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống.
11. Chiều chiều, trên triền đê, đám trẻ mục đồng chúng tôi /thả diều.
12. Tiếng cười nói /ồn ã.
13. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm/ ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau toả mùi thơm.
14. Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng/ đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.
15. Dưới ánh trăng, dòng sông/ sáng rực lên, những con sóng nhỏ vỗ nhẹ vào hai bờ cát.
16. Ánh trăng/ trong chảy khắp cành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá.
17. Cái hình ảnh trong tôi/ về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.
18. Ngày tháng / đi thật chậm mà cũng thật nhanh.
19. Đứng bên đó, Bé / trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba má Bé đang đánh giặc.
20. Một bác giun / bò đụng chân nó mát lạnh hay một chú dế rúc rích cũng khiến nó giật mình, sẵn sàng tụt xuống hố sâu.