- Em thấy cách quản lý thời gian của Lan không hợp lý và cần được cải thiện.
- Việc dành nhiều giờ để lướt mạng xã hội khiến Lan không có đủ thời gian cho việc học tập. Điều này dẫn đến sự trì hoãn trong việc hoàn thành bài tập và không có hiệu quả trong việc học. Cuối cùng Lan lại cảm thấy lo lắng và không thoải mái vào cuối tuần khi bài vở còn tồn đọng.
- Để cải thiện tình hình, Lan có thể cân nhắc áp dụng một số phương pháp quản lí thời gian sau đây:
+ Lập kế hoạch
+ Ưu tiên công việc
+ Giới hạn thời gian lướt mạng xã hội
+ Dành thời gian nghỉ ngơi hợp lí
+ Theo dõi tiến độ
Cách Lan quản lý thời gian là chưa hợp lí dẫn đến hiệu quả học tập thấp và áp lực ngày càng tăng.
-Việc dành nhiều giờ để lướt mạng xã hội khiến Lan mất tập trung vào việc học. Mạng xã hội thường mang tính chất giải trí ngắn hạn nếu không kiểm soát, nó dễ dàng gây ra những tác động xấu đến sức khỏe và gây tiêu tốn thì giờ
-Lan để dồn bài tập vào hết cuối tuần khiến bản thân chìm trong căng thẳng, Lan chưa biết cách phân chia sử dụng thời gian một cách hiệu quả-nếu mỗi ngày đều làm một chút thì đến cuối tuần bài tập sẽ không tồn động nhiều như vậy.Việc lãng phí thời gian vào đầu tuần khiến cuối tuần trở nên căng thẳng. Lan không chỉ mệt mỏi mà còn mất đi thời gian thư giãn, dẫn đến sự kiệt sức về cả thể chất lẫn tinh thần
Cải thiện:
-Viết thời gian biểu để sắp xếp hợp lí thời gian học bài và nghỉ ngơi
-Hoàn thành bài tập ngay sau khi được giao thay vì trì hoãn. Điều này giúp giảm bớt số lượng bài tập tích lũy và chủ động hơn trong việc học
-Sử dụng mạng xã hội hợp lí. Thay vì lướt mạng có thể dành thời gian cho các hoạt động giải trí bổ ích như đọc sách, nghe nhạc nhẹ
-Đảm bảo thời gian nghỉ ngơi, vui chơi tránh căng thẳng
-Xắp xếp mức độ cần thiết của các bài tập, bài nào cần nộp trước, bài nào sẽ nộp sau...từ đó sắp xếp thời gian làm bài tập hợp lí
..........
Cách quản lý thời gian của Lan có vẻ chưa hiệu quả, bởi vì em dành quá nhiều thời gian cho việc lướt qua xã hội vào buổi tối, dẫn đến việc trì hoãn bài tập và học không có hiệu quả. Việc này khiến Lan không thể hoàn thành công việc đúng hạn, và cuối tuần phải đối mặt với sự lo lắng vì công việc còn tồn tại. Điều này cho thấy Lan chưa biết cách phân chia thời gian hợp lý giữa tập và giải trí.
Để cải thiện Lan cần lập kế hoạch rõ ràng ví dụ như dành một khoảng thời gian nhất định cho việc học và một khoảng thời gian để giải trí. Lan nên đặt mục tiêu cụ thể cho mỗi buổi học để theo dõi tiến độ và tránh việc học bị trì hoãn.
Câu 1. Quan sát hình về cấu trúc hóa học DNA. Mỗi nhận định sau đây là Đúng hay Sai,
a. Mỗi phân tử DNA được cấu trúc gồm 2 chuỗi polynucleotide.
b. Các nucleotide trên mỗi mạch DNA liên kết với nhau bằng liên kết phosphodiester, được hình thành giữa đường pentose của nucleotide này với gốc phosphate của nucleotide kế tiếp.
c. Giữa các nucleotide đối diện trên 2 mạch polynucleotide liên kết với nhau bằng các liên kết hydrogen theo nguyên tắc bổ sung, A liên kết với T bằng 2 liên kết hydrogen và c liên kết với G bằng 3 liên kết hydrogen.
`->` A. plasmid.
`+` Plasmids là các đoạn DNA vòng nhỏ có khả năng tự sao chép độc lập với nhiễm sắc thể của vi khuẩn.
`+` Sử dụng để chuyển các đoạn gene mong muốn vào vi khuẩn để nghiên cứu hoặc sản xuất các protein cụ thể
Có 3 dòng ruồi đột biến mắt trắng thuần chủng, ký hiệu là 1,2 và 3. Ruồi bình thường có mắt đỏ. Người ta đã tiến hành 3 phép lai dưới đây và thu đuợc các con lai F1 và F2 như sau:
a. Phép lai 1: Dòng số 1 x Dòng số 2 cho F1 toàn ruồi mắt đỏ. Cho ruồi F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau thu được đời F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình là 9 ruồi mắt đỏ: 7 ruồi mắt trắng.
b. Phép lai 2: Dòng số 1 x Dòng số 3 cho F1 toàn ruồi mắt đỏ. Cho ruồi F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau thu được đời F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình là 9 ruồi mắt đỏ: 7 ruồi mắt trắng.
c. Phép lai 3: Dòng số 3 x Dòng số 2 cho F1 toàn ruồi mắt đỏ. Cho ruồi F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau thu được đời F2 có tỉ lệ phân li kiểu hình là 9 ruồi mắt đỏ: 7 ruồi mắt trắng.
Hãy giải thích kết quả và xác định kiểu gen của 3 dòng ruồi đột biến mắt trắng thuần chủng, của F1 trong 3 phép lai trên. Viết sơ đồ lai minh họa phép lai 1.
Biết rằng không có hiện tượng đột biến xảy ra.
giả sử 1 gen có 3600 liên kết Hydrogen, số nu loại A chiếm 30% tổng số nu. Trên mạch 1 của gen có nu A chiếm 20%,nu C chiếm 10% số nu của mạch. Gen này phiên mã 2 lần và tạo ra mRNA, môi trường nội bào cung cấp 600 nu loại A để tạo ra mRNA.Mỗi mRNA có 5 ribosome cùng dịch mã tạo protein.Xác định:
a) Số nu mỗi loại và trên 1 mạch đơn
b)Số nu mỗi loại trên 1 phân tử mRNA
c)Số amino acid môi trường cung cấp cho toàn bộ quá trình dịch mã (gen có trình tự từ mã mở đầu đến kết thúc)
d) Số liên kết H được hình thành tạm thời trong phiên mã, dịch mã
Khi lactose có mặt trong môi trường, nó sẽ được chuyển hóa thành allolactose, một chất cảm ứng. Allolactose liên kết với protein ức chế (lacl), làm cho protein này không thể gắn vào vùng điều hòa (O) của operon, cho phép RNA polymerase tiếp cận và phiên mã các gene trong operon lac (lacZ, lacY, lacA).
=> Điều này dẫn đến việc sản xuất các enzyme cần thiết để tiêu hóa lactose.
Ở hoa hướng dương hoang dại allele A quy định hoa đỏ, allele a quy định hoa trắng. Trên cánh đồng quần thể hoa hướng dương có tần số allele A là 1, trong khi ở bia rừng tần số allele này là 0,6. Do các con côn trùng mang hạt phấn từ quần thể hoa ở cánh đồng bay sang và thụ phẩn nên ở quần thể hoa hướng dương bìa rừng có 12% cá thể mới được sinh ra có sự đóng góp vốn gene của quần thể hoa ở cánh đồng. Quần thể hoa hướng dương ở bìa rừng sinh sản, allele A bị đột biến thành allele a với tần số 0,3%, không có đột biến ngược lại. Tần số allele a sau đột biến là bao nhiêu
Tần số alen A sau khi di nhập là: 0,88.0,6+9,12.1=0,648
=> a=0,352
Sau đột biến tần số alen a là:
0,648.0,3%+0,352=0,354
Giả sử một nhà chăn nuôi nhập khẩu 1500 con cừu, trong đó có 60 con lông nâu (aa), số còn lại là lông trắng (A-) để nuôi lấy lông bán. Ông cho đàn cừu giao phối tự do để sinh sản. Nhưng do khí hậu không thích hợp làm những con cừu lông nâu từ thế hệ sau đều bị chết. Biết màu lông do một cặp gen nằm trên nhiễm sắc thể thường qui định và màu nâu là tính trạng lặn. Nếu ở thế hệ ban đầu, cho cá thể lông trắng giao phối thì có bao nhiêu phần trăm cá thể lông trắng mà giao phối có lựa chọn với cá thể có kiểu gene giống nó phù hợp với điều kiện khí hậu ở nơi này ?
A.0,64. B. 0,67. C. 0,8. D. 0,82
Ta có ban đầu tỉ lệ kiểu gene:
0,64AA:0,32Aa:0,04aa
=> Khi bỏ aa: 0,64AA:0,32Aa
Để chọn được AA là: 0,64:(0,64+0,32)=0,67
Gia sử ở vi khuẩn E.Coli có phân tử DNA kép có 5998 liên kết este.Số nu loại A chiếm 20% tổng số nu.Trên mạch 1 có nu A chiếm 10%, G chiếm 20%.Biết trung bình mỗi okazaki có 150 nu, DNA nhân đôi liên tiếp 5 lần. Xác định số mồi cần cung cấp cho quá trình nhân đôi