Nói chín thì làm mười Nói mười, làm chín, kẻ cười người chê.
Nói chín thì làm mười Nói mười, làm chín, kẻ cười người chê.
nói chín.....làm mười
nói mười làm chín kẻ cười người chê sossssss
1)Nói chín … làm mười
Nói mười làm chín,kẻ cười người chê.
2) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
… nhớ kẻ đâm, xay,giần,sàng.
Sắp xếp câu ca dao tục ngữ sau: Mười / chín / bỏ / làm
1,tìm chủ ngữ ,trạng ngữ,vị ngữ của những câu sau:
a)trên thửa ruộng chín vàng,bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô,tiếng nói ,tiếng cười rộn ràng vui vẻ.
b)Ngay thềm lăng,mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho 1 đoàn quân danh dự đứng trang nhiêm.
c)Bằng sự liên trì,rùa đã về đích trước thỏ.
d)Buổi sáng,đường phố đông vui,nhộn nhịp.
e)Nếu trời không mưa thì em đã đi cắm trại.
2,viết đoạn văn trong đó có sử dụng quan hệ từ,các cặp quan hệ từ tương phản.
(chủ đề tự chọn)gạch chân các quan hệ từ và cặp quan hệ từ đó.
3,Người ta lát sàn 1 căn phòng hình chữ nhật có chiều dài 6m,chiều rộng 4m bằng những mảnh gỗ hình chữ nhật có chiều dài 1m 20cm,chiều rộng 20cm.Hỏi cần bao nhiêu mảnh gỗ để lát lát kín căn phòng đó.
Câu thành ngữ, tục ngữ nào dưới đây nói về dễ dãi đối với khuyết điểm của người khác.?
a.Tay làm hàm nhai. C.Đứng mũi chịu sào.
b.Thức khuya dậy sớm. d.Chín bỏ làm mười
xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau
trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói tiếng cười nhộn nhịp
Câu 1 : Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ. Nếu cuộc sống của chúng ta thiếu đi những tiếng cười thì điều gì sẽ xảy ra? Em hãy viết một đoạn (bài) văn nói về lợi ích của tiếng cười.
Nhanh nha mik đag cần gấp
Trong các ví dụ sau từ chín có nghĩa gốc như thế nào đó là nghĩa gốc hay nghĩa chuyển
A bài văn Lan viết có đủ chín
B nó nghĩ chín rồi mới nói
C họ ngượng chín cả mặt
D trên cây , những quả hồng chín đỏ mộng
Phân tích cấu tạo các câu sau:
1) Chiều chiều, trên triền đê, đám trẻ mục đồng chúng tôi thả diều.
2) Tiếng cười nói ồn ã.
3) Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua
nhau toả mùi thơm.
4) Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.
5) Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ vỗ nhẹ vào hai bờ cát.
6) Sóng vỗ loong boong trên mạn thuyền.
7) Tiếng sóng vỗ loong boong trên mạn thuyền.