Ở người, gen A quy định da bình thường, alen đột biến a quy định da bạch tạng, các gen nằm trên
nhiễm sắc thể thường. Trong 1 gia đình thấy có bố mẹ đều bình thường nhưng con trai họ bị bạch tạng. Bố
mẹ có kiểu gen như thế nào về tính trạng này?
Ở người, gen A quy định da bình thường, alen đột biến a quy định da bạch tạng, các gen nằm trên
nhiễm sắc thể thường. Trong 1 gia đình thấy có bố mẹ đều bình thường nhưng con trai họ bị bạch tạng. Bố
mẹ có kiểu gen như thế nào về tính trạng này?
Chẩn đoán, cung cấp thông tin về khả năng mắc các loại bệnh di truyền ở đời con của các gia đình
đã có bệnh này, từ đó cho lời khuyên trong việc kết hôn, sinh đẻ, đề phòng và hạn chế hậu quả xấu cho đời
sau, là nhiệm vụ của ngành
. .
Mục đích của liệu pháp gen là nhằm
Mục đích của liệu pháp gen là nhằm:
- Phục hồi chức năng bình thường của tế bào hay mô
- khắc phục các sai hỏng di truyền
- Thêm chức năng mới cho tế bào
Bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường. Nếu bố mẹ có mang gen tiềm ẩn, thì xác
suất con của họ bị mắc bệnh này là
. . .
Bệnh mù màu do gen lặn m nằm trên NST giới tính X. Có mấy kiểu gen biểu hiện bệnh ở người?
.. .
Bệnh máu khó đông ở người được biết là do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có
alen trên nhiễm sắc thể Y nhờ phương pháp
.
Nhập vào các lựa chọn, chèn vào kí tự '#' sau phương án đúng (nếu có). Ấn chuột vào mỗi ô, nhấn Enter để thêm ô, Delete để xóa ô.
Câu hỏi : Nhận định nào sau đây không đúng về liệu pháp gen ?
Thể truyền có thể gây hư hỏng các gen khác.
Theo mình tìm hiểu thì các thể truyền dùng trong liệu pháp gen có nguồn gốc từ virus hoặc không phải virus nhưng không thấy dùng plasmid (plasmid là những phân tử ADN mạch dạng vòng có trong tế bào vi khuẩn, hoặc có thể được tổng hợp nhân tạo.
Về lí thuyết, nếu một gen mới được gắn vào hệ gen của vật chủ có thể xen vào vị trí mà có tác động đến gen tiền ung thư, ví dụ làm hoạt hóa gen tiền ung thư trở thành gen ung thư, như vậy có nguy cơ gây ra tác động có hại.
Có thể sử dụng thể truyền là virus đã gây biến đổi hoặc plasmit
Hiện nay, liệu pháp gen đang được các nhà khoa học nghiên cứu để ứng dụng trong việc chữa trị các bệnh di truyền ở người, đó là:
Loại bỏ ra khỏi cơ thể người bệnh các sản phẩm dịch mã của gen gây bệnh. Gây đột biến để biến đổi các gen gây bệnh trong cơ thể người thành các gen lành. Thay thế các gen đột biến gây bệnh trong cơ thể người bằng các gen lành. Đưa các prôtêin ức chế vào trong cơ thể người để các prôtêin này ức chế hoạt động của gen gây bệnh.Hiện nay, liệu pháp gen đang được các nhà khoa học nghiên cứu để ứng dụng trong việc chữa trị các bệnh di truyền ở người, đó là:
Loại bỏ ra khỏi cơ thể người bệnh các sản phẩm dịch mã của gen gây bệnh. Gây đột biến để biến đổi các gen gây bệnh trong cơ thể người thành các gen lành. Thay thế các gen đột biến gây bệnh trong cơ thể người bằng các gen lành. Đưa các prôtêin ức chế vào trong cơ thể người để các prôtêin này ức chế hoạt động của gen gây bệnh.Cơ sở khoa học của luật hôn nhân gia đình “cấm kết hôn trong vòng 3 đời” là:
thế hệ sau kém phát triển dần. biến xuất hiện với tần số cao ở thế hệ sau. gen lặn có hại có điều kiện biểu hiện ra kiểu hìnhthế hệ sau có biểu hiện suy giảm trí tuệ.Cơ sở khoa học của luật hôn nhân gia đình “cấm kết hôn trong vòng 3 đời” là:
thế hệ sau kém phát triển dần. biến xuất hiện với tần số cao ở thế hệ sau. gen lặn có hại có điều kiện biểu hiện ra kiểu hìnhthế hệ sau có biểu hiện suy giảm trí tuệThế nào là đất sét ;đất cát; đất thịt?
Căn cứ vào tỉ lệ các loại hạt (thành phần đá và khoáng chất) trong đất người ta chia đất ra làm 3 loại chính[cần dẫn nguồn]: đất cát, đất thịt và đất sét. Chúng có các tỉ lệ các hạt cát, limon và sét như sau:
Đất cát: 85% cát, 10% limon và 5% sét.
Đất thịt:45% cát, 40% limon và 15% sét.
Đất sét:25% cát, 30% limon và 45% sét.
a. Đất cát: là loại đất trong đó cát chiếm hơn 70% trọng lượng. Đất cát dễ thấm nước, giữ nước kém. Đất cát chịu tác động nhiệt mạnh, dễ nóng, dễ lạnh. Đất cát nghèo chất dinh dưỡng và các chất keo kết, dễ bị xói mòn.
b. Đất sét: Đất sét là loại đất chứa hơn 65% sét. Nó có tính chất ngược lại hoàn toàn đất cát. Khó thấm nước, giữ nước tốt, đất sét chặc. Đất sét khó nóng lên nhưng lâu nguột sét chứa nhiều chất dinh dưỡng hơn đất cát.
c. Đất thịt: Mang tính chất trung gian giữa đất cát và đất sét. Nếu là đất thịt nhẹ thì nó có tính chất ngã về đất đất cát, có đất thịt nặng thì có tính chất ngã về đất sét. Nói chung đất thịt thích hợp cho việc xây dựng công trình thủy sản.
Đất sét: dẻo, mịn, làm được đồ dùng như : nồi đất....
Đất cát: đất có pha cát, tơi
Đất thịt: đất trồng cây trái rất tốt, chắc nhưng xốp chứ không dẻo như đất sét
Theo tài liệu: Tài nguyên đất, tác giả Trần Kông Tấu, NXB ĐH Quốc gia, 2016
Loại đất | Tỉ lệ % sét vật lí (cấp hạt <0,02mm) | Tỉ lệ % cát vật lí (cấp hạt >0,02mm) |
1. Cát nhẹ (cát rời) | 0-5 | 95-100 |
2. Cát trung bình | 5-10 | 90-95 |
3. Cát nặng (cát pha) | 10-20 | 80-90 |
4. Thịt nhẹ | 20-30 | 70-80 |
5. Thịt trung bình | 30-40 | 60-70 |
6. Thịt nặng | 40-50 | 50-60 |
7. Sét nhẹ | 50-65 | 35-50 |
8. Sét trung bình | 65-80 | 20-35 |
9. Sét nặng | >80 | <20 |