Căn cứ vào tỉ lệ các loại hạt (thành phần đá và khoáng chất) trong đất người ta chia đất ra làm 3 loại chính[cần dẫn nguồn]: đất cát, đất thịt và đất sét. Chúng có các tỉ lệ các hạt cát, limon và sét như sau:
Đất cát: 85% cát, 10% limon và 5% sét.
Đất thịt:45% cát, 40% limon và 15% sét.
Đất sét:25% cát, 30% limon và 45% sét.
a. Đất cát: là loại đất trong đó cát chiếm hơn 70% trọng lượng. Đất cát dễ thấm nước, giữ nước kém. Đất cát chịu tác động nhiệt mạnh, dễ nóng, dễ lạnh. Đất cát nghèo chất dinh dưỡng và các chất keo kết, dễ bị xói mòn.
b. Đất sét: Đất sét là loại đất chứa hơn 65% sét. Nó có tính chất ngược lại hoàn toàn đất cát. Khó thấm nước, giữ nước tốt, đất sét chặc. Đất sét khó nóng lên nhưng lâu nguột sét chứa nhiều chất dinh dưỡng hơn đất cát.
c. Đất thịt: Mang tính chất trung gian giữa đất cát và đất sét. Nếu là đất thịt nhẹ thì nó có tính chất ngã về đất đất cát, có đất thịt nặng thì có tính chất ngã về đất sét. Nói chung đất thịt thích hợp cho việc xây dựng công trình thủy sản.
Đất sét: dẻo, mịn, làm được đồ dùng như : nồi đất....
Đất cát: đất có pha cát, tơi
Đất thịt: đất trồng cây trái rất tốt, chắc nhưng xốp chứ không dẻo như đất sét
Theo tài liệu: Tài nguyên đất, tác giả Trần Kông Tấu, NXB ĐH Quốc gia, 2016
Loại đất | Tỉ lệ % sét vật lí (cấp hạt <0,02mm) | Tỉ lệ % cát vật lí (cấp hạt >0,02mm) |
1. Cát nhẹ (cát rời) | 0-5 | 95-100 |
2. Cát trung bình | 5-10 | 90-95 |
3. Cát nặng (cát pha) | 10-20 | 80-90 |
4. Thịt nhẹ | 20-30 | 70-80 |
5. Thịt trung bình | 30-40 | 60-70 |
6. Thịt nặng | 40-50 | 50-60 |
7. Sét nhẹ | 50-65 | 35-50 |
8. Sét trung bình | 65-80 | 20-35 |
9. Sét nặng | >80 | <20 |
Xin lỗi đã viết nhầm. Chính xác là sách xuất bản năm 2006, không phải 2016.