Liệu pháp gen là việc chữa trị bệnh di truyền bằng cách thay thế gen bệnh bằng gen lành hoặc khôi phục chức năng của gen bệnh. Quy trình kỹ thuật của liệu pháp gen không có bước nào sau đây?
A. Tế bào mang ADN tái tổ hợp được đưa vào cơ thể bệnh nhân để sản sinh ra những tế bào bình thường thay thế những tế bào bệnh.
B. Dùng virut sống trong cơ thể người làm thể truyền sau khi đã loại bỏ đi những gen gây bệnh của virut.
C. Dùng plasmit làm thể truyền để chuyển gen lành vào cơ thể người bệnh.
D. Thể truyền được gắn gen lành cho xâm nhập vào tế bào của bệnh nhân.
Việc chữa trị bệnh di truyền cho người bằng phương pháp thay thế gen bệnh bằng gen lành gọi là
A. khắc phục sai học di truyền.
B. thêm chức năng cho tế bào.
C. phục hồi chức năng của gen.
D. liệu pháp gen.
Cho các thông tin sau:
(1) Tạo môi trường sạch nhằm hạn chế các tác nhân đột biến là một phương pháp bảo vệ vốn gen của loài người.
(2) Hai kỹ thuật phổ biến trong sàng lọc trước sinh là chon dò dịch ối và sinh thiết tua nhau thai.
(3) Để tiến hành tư vấn di truyền có kết quả chính xác cần xây dựng được phả hệ của người bệnh không cần chuẩn đoán bệnh.
(4) Liệu pháp gen là kĩ thuật trong tương lai nhằm mục đích phục hồi chức năng của tế bào, khắc phục sai hỏng nhưng không thể thêm chức năng mới cho tế bào.
Có bao nhiêu thông tin đúng?
A. 3.
B. 1.
C. 2
D. 4.
Việc chữa trị các bệnh di truyền bằng cách phục hồi các chức năng của gen đột biến gọi là
A. liệu pháp gen
B. sửa chữa sai hỏng di truyền
C. phục hồi gen
D. gây hồi biến
Trong việc điều trị bệnh ở người bằng liệu pháp gen là thay thế gen bị đột biến trong cơ thể người bằng gen lành. Trong kỹ thuật này người ta sử dụng thể truyền là:
A. Virut ôn hà sau khi đã làm giảm hoặc mất hoạt tính
B. Virut sống trong cơ thể người sau khi đã loại bỏ gen gây bệnh
C. Plasmit của vi khuận E.coli sống trong hệ tiêu hóa của người
D. Virut hoặc plasmit của vi khuẩn sống trong cơ thể người
Hiện nay, liệu pháp gen đang được các nhà khoa học nghiên cứu để ứng dụng trong việc chữa trị các bệnh di truyền ở người, đó là
A. gây đột biến để biến đổi các gen gây bệnh trong cơ thể người thành các gen lành.
B. đưa các prôtêin ức chế vào cơ thể người để các prôtêin này ức chế hoạt động của các gen gây bệnh.
C. loại bỏ ra khỏi cơ thể người bệnh các sản phẩm dịch mã của gen gây bệnh.
D. thay thế các gen đột biến gây bệnh trong cơ thể người bằng các gen lành
Hiện nay, liệu pháp gen đang được các nhà khoa học nghiên cứu để ứng dụng trong việc chữa trị các bệnh di truyền ở người, đó là:
A. Loại bỏ ra khỏi cơ thể người bệnh các sản phẩm dịch mã của gen gây bệnh
B. Gây đột biến để biến đổi các gen gây bệnh trong cơ thể người thành các gen lành
C. Thay thế các gen đột biến gây bệnh trong cơ thể người bằng các gen lành
D. Đưa các prôtêin ức chế vào trong cơ thể người để các prôtêin này ức chế hoạt động của gen gây bệnh
Hiện nay, liệu pháp gen đang được các nhà khoa học nghiên cứu để ứng dụng trong việc chữa trị các bệnh di truyền ở người, đó là:
A. Loại bỏ ra khỏi cơ thể người bệnh các sản phẩm dịch mã của gen gây bệnh
B. Gây đột biến để biến đổi các gen gây bệnh trong cơ thể người thành các gen lành
C. Thay thế các gen đột biến gây bệnh trong cơ thể người bằng các gen lành
D. Đưa các prôtêin ức chế vào trong cơ thể người để các prôtêin này ức chế hoạt động của gen gây bệnh
Các thông tin nào sau đây có thể được sử dụng để làm căn cứ giải thích cho cơ chế phát sinh các bệnh di truyền phân tử ở người?
(1) Gen bị đột biến dẫn đến protein không được tổng hợp.
(2) Gen bị đột biến làm tăng hoặc giảm số lượng protein.
(3) Gen bị đột biến làm thay thế một axit amin này bằng axit amin khác nhưng không làm thay đổi chức năng của protein.
(4) Gen bị đột biến dẫn đến protein được tổng hợp bị thay đổi chức năng.
A. (1), (2), (3)
B. (2), (3), (4)
C. (1), (2), (4)
D. (1), (3), (4)