Từ thế kỉ II TCN đến năm 42-43, nhân dân ta phải đương đầu với các thế lực phong kiến phương Bắc là:
A. nhà Tần, nhà Nam Hán, nhà Tống
B. nhà Tần, nhà Triệu, nhà Đông Hán
C. nhà Triệu, nhà Nam Hán
D. nhà Tần, nhà Tống, nhà Minh
Thống kê các triều đại trong lịch sử dân tộc từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX.
Từ cuối thế kỉ XIX, Cam-pu-chia và Lào bị thực dân nào xâm lược, thống trị?
A. Thực dân Hà Lan
B. Thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha
C. Thực dân Mi-an-ma
D. Thực dân Pháp
So sánh tình hình xã hội nước ta ở nửa đầu thế kỉ XIX với thế kỉ XVIII.
Từ sau chiến thắng Bạch Đằng (938) đến thế kỉ XV, nhân dân ta còn phải tiến hành nhiều cuộc kháng chiến chống quân xâm lược đó là
A. Hai lần chống Tống, ba lần chống Mông – Nguyên và chống Minh
B. Chống Tống, ba lần chống Mông – Nguyên, chống Minh và chống Xiêm
C. Hai lần chống Tống, hai lần chống Mông – Nguyên và chống Minh
D. Hai lần chống Tống, ba lần chống Mông – Nguyên, chống Minh và chống Thanh
Từ thế kỉ X đến thế kỉ XIV, các triều đại phong kiến phương bắc nào xâm lược nước ta
Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV, quân dân Đại Việt phải đụng đầu với các kẻ thù hung hãn ở Trung Quốc là
A. nhà Tống, Mông - Nguyên
B. nhà Tống, Mông - Nguyên và Nhà Minh
C. nhà Tống, Mông - Nguyên và nhà Thanh
D. nhà Minh và nhà Thanh
Đến nửa cuối thế kỉ XIX, điểm tương đồng của vương quốc Lào và các nước trên bán đảo Đông Dương thể hiện ở điểm nào?
A. Chính trị- xã hội ổn định, kinh tế phát triển.
B. Đều bị thực dân phương Tây nhòm ngó, xâm lược.
C. Bị thực dân Pháp xâm lược và áp đặt ách cai trị.
D. Là quốc gia phong kiến phát triển trong khu vực
Lập bảng thống kê các cuộc kháng chiến (khởi nghĩa) tiêu biểu của nhân dân ta từ thế kỉ thứ I- đến thế kỉ X theo các tiêu chí sau: tên cuộc khởi nghĩa; thời gian; quân xâm lược, địa bàn; kết quả.