Biết hạt nhân A phóng xạ α có chu kì bán rã là 2 h. Ban đầu có một mẫu A nguyên chất, chia thành hai phần (I) và (II). Từ thời điểm ban đầu (t = 0) đến thời điểm t 1 = 1 h thu được ở phần (I) 3 lít khí He (đktc). Từ thời điểm t 1 đến thời điểm t 2 = 2 h thu được ở phần (II) 0,5 lít khí He (đktc). Gọi m 1 , m 2 lần lượt là khối lượng ban đầu của phần (I) và (II). Tỉ số m 1 m 2 là
A. 2 3
B. 2 2
C. 3 2
D. 6
Cho các kết luận sau về sự phóng xạ:
(1) phóng xạ là một loại phản ứng hạt nhân tỏa năng lượng,
(2) phương pháp chụp X quang trong y tế là một ứng dụng của hiện tượng phóng xạ,
(3) tia phóng xạ γ được dùng để chữa bệnh còi xương,
(4) tia phóng xạ α có bản chất là dòng hạt nhân He 2 4 ,
(5) độ phóng xạ của một chất không phụ thuộc vào điều kiện môi trường xung quanh.
Các kết luận đúng là
A. (1), (4) và (5)
B. (1), (2) và (4).
C. (3) và (5)
D. (2) và (3).
Tia α là dòng các hạt nhân
A. He 2 3
B. H 1 2
C. H 1 3
D. He 2 4
Tia α là dòng các hạt nhân
A. H 1 2
B. H 1 3
C. H 2 4
D. H 2 3
Tia α là dòng các hạt nhân
A. He 2 4
B. H 1 1
C. H 1 3
D.
Tia α là dòng các hạt nhân
A. H 1 2
B. H 1 3
C. He 2 4
D. He 2 3
Tia α là dòng các hạt nhân
A. 1 2 H
B. 1 3 H
C. 2 4 H
D. 2 3 H
Hạt nhân Ra 88 226 đứng yên, phân rã α theo phương trình Ra 88 226 → He + 2 4 Rn 86 222 . Hạt bay ra với động năng K α = 4 , 78 MeV. Lấy khối lượng các hạt nhân tính theo đơn vị u bằng số khối của chúng. Năng lượng tỏa ra khi một hạt Ra 88 226 phân rã là
A. 4,87 MeV.
B. 3,14 MeV
C. 6,23 MeV.
D. 5,58 MeV.
Một từ trường đều có phương thẳng đứng, hướng xuống. Hạt α là hạt nhân nguyên tử He chuyển động theo hướng Bắc địa lý bay vào từ trường trên. Lực Lorenxơ tác dụng lên α có hướng
A. Đông.
B. Tây.
C. Đông – Bắc.
D. Nam.