Số hạt phân phóng xạ của một mẫu chất phóng xạ giảm dần theo thời gian theo quy luật được mô tả như đồ thị hình bên.
Tại thời điểm t = 32 ngày, số hạt nhân phóng xạ còn lại là
A. 28 . 10 24 hạt
B. 30 . 10 24 hạt
C. 4 . 10 24 hạt
D. 2 . 10 24 hạt
Ban đầu (t = 0) có một mẫu chất phóng xạ X nguyên chất. Ở thời điểm t 1 mẫu chất phóng xạ X còn lại 40% hạt nhân chưa bị phân rã. Đến thời điểm t 2 = t 1 + 80 s số hạt nhân X chưa bị phân rã chỉ còn 10% so với hạt nhân ban đầu. Chu kì bán rã của chất phóng xạ đó là
A. 160 s
B. 20 s
C. 320 s
D. 40 s
Ban đầu (t = 0) có một mẫu chất phóng xạ X nguyên chất. Ở thời điểm t1 mẫu chất phóng xạ X còn lại 40% hạt nhân chưa bị phân rã. Đến thời điểm t2 = t1 + 80 (s) số hạt nhân X chưa bị phân rã chỉ còn 10% so với hạt nhân ban đầu. Chu kì bán rã của chất phóng xạ đó là
A. 320 s
B. 160 s
C. 20 s
D. 40 s
Một mẫu chất phóng xạ Po 210 nguyên chất có chu kì bán rã 138 ngày đêm phát ra tia phóng xạ α và biến thành hạt nhân chì Pb 206 bền. Gọi y là tỉ số giữa số hạt nhân chì tạo thành và số hạt nhân Po 210 còn lại trong mẫu. Hình bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của y theo thời gian t. Khoảng thời gian ∆ t = t 2 - t 1 gần bằng
A. 414 ngày đêm.
B. 276 ngày đêm.
C. 415,14 ngày đêm.
D. 276,76 ngày đêm
Khảo sát mẫu vật có chứa chất phóng xạ N 7 16 . Đồ thị hình bên mô tả quan hệ của phụ thuộc theo thời gian t, với N t là số hạt nhân N 7 16 còn lại trong mẫu vật. Kể từ thời điểm t = 0 đến thời điểm t = 15s, số hạt nhân N 7 16 bị phân rã có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 9 . 10 16
B. 23 . 10 16
C. 6 . 10 16
D. 18 . 10 16
Ban đầu có N 0 hạt nhân của một đồng vị phóng xạ. Tính từ lúc ban đầu, trong khoảng thời gian 10 ngày có 3/4 số hạt nhân của đồng vị phóng xạ đó đã bị phân rã. Chu kỳ bán rã của đồng vị phóng xạ này là
A. 20 ngày
B. 7,5 ngày
C. 5 ngày
D. 2,5 ngày
Gọi N0 là số hạt nhân của một chất phóng xạ ở thời điểm t = 0 và l là hằng số phóng xạ của nó. Theo định luật phóng xạ, công thức tính số hạt nhân chưa phân rã của chất phóng xạ ở thời điểm t là
A.
B.
C.
D.
Gọi N 0 là số hạt nhân của một chất phóng xạ ở thời điểm t = 0 và λ là hằng số phóng xạ của nó. Theo định luật phóng xạ, công thức tính số hạt nhân chưa phân rã của chất phóng xạ ở thời điểm t là
A. N 0 e - λ t .
B. N 0 ln 2 e - λ t .
C. 0 ٫ 5 N 0 e - λ t .
D. N 0 e + λ t .
Ban đầu có N 0 hạt nhân của một đồng vị phóng xạ. Tính từ lúc ban đầu, trong khoảng thời gian 10 ngày 3 4 có số hạt nhân của đồng vị phóng xạ đó đã bị rã. Chu kì bán rã của đồng vị phóng xạ này là: phân
A. 2,5 ngày
B. 20 ngày
C. 5 ngày
D. 7,5 ngày