Đáp án A
M C6H10O5 = 162 => n = 1.620.000 : 162 = 10.000
Đáp án A
M C6H10O5 = 162 => n = 1.620.000 : 162 = 10.000
Phân tử khối trung bình của xenlulozơ là 1620 000. Giá trị n trong công thức (C6H10O5)n là
A. 10000
B. 8000
C. 9000
D. 7000
Phân tử khối trung bình của xenlulozơ là 1620000. Giá trị n trong công thức (C6H10O5)n là
A. 10000
B. 8000
C. 9000
D. 7000
Phân tử khối trung bình của xenlulozơ (C6H10O5)n là 162000 đvC. Giá trị của n là
A. 8000
B. 9000
C. 10000
D. 7000
Khối lượng phân tử trung bình của xenlulozơ trong sợi bông là 1.750.000 đvC. Số gốc glucozơ C6H10O5 trong phân tử của xenlulozơ là
A. 21.604 gốc
B. 1.621 gốc
C. 422 gốc
D. 10.802 gốc
Cho các phát biểu sau:
(1) Tinh bột và xenlulozơ là đồng phân của nhau vì đều có công thức phân tử (C6H10O5)n.
(2) Dùng nước brom để phân biệt glucozơ và fructozơ.
(4) Tinh bột do các gốc fructozơ tạo ra.
(5) Tinh bột có cấu trúc xoắn, xenlulozơ có cấu trúc mạch thẳng.
Số phát biểu đúng là:
A. 3.
B. 5.
C. 4.
D. 2.
Xenlulozơ có cấu tạo mạch không phân nhánh, mỗi gốc C6H10O5 có 3 nhóm OH, công thức của xenlulozơ có thể viết là
A. [C6H7O3(OH)2]n.
B. [C6H7O2(OH)3]n.
C. [C6H8O2(OH)3]n.
D. [C6H5O2(OH)3]n
Khối lượng phân tử trung bình của xenlulozơ trong sợi bông là 4860000 (u). Vậy số mắt xích glucozơ có trong xenlulozơ nêu trên là
A. 30000
B. 27000
C. 35000
D. 25000
Cho các chất sau : xenlulozơ, amilozơ, amilopectin, glicogen, mantozơ và saccarozơ . Số chất có cùng công thức (C6H10O5)n là
A. 5.
B. 6
C. 3.
D. 4
Cho các phát biểu sau:
(11) Saccarozơ, amilozơ và xenlulozơ đều tham gia phản ứng thủy phân trong môi trường axit đun nóng.
(22) Tinh bột và xenlulozơ đều có công thức là (C6H10O5)n nhưng chúng không phải đồng phân của nhau.
(33) Xenlulozơ được tạo bởi các gốc glucozơ liên kết với nhau.
(44) Thủy phân đến cùng amylopectin, thu được hai loại monosaccarit.
(55) Dung dịch fructozơ có phản ứng tráng bạc.
(66) Saccarozơ là một polisaccarit.
Số phát biểu đúng là:
A. 3.
B. 4.
C. 5.
D. 2.