Ở một loài thực vật, tính trạng chiều cao do một cặp gen (A,a) quy định, tính trạng hình dạng quả do một cặp gen (B,b) khác quy định. Cho cây thân cao, quả dài thuần chủng giao phấn với cây thân thấp. quả tròn thuần chủng (P), thu được F 1 gồm 100% cây thân cao, quả tròn. Cho các cây F 1 tự thụ phấn, thu được F 2 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó cây thân cao, quả tròn chiếm tỉ lệ 50,64%. Biết rằng trong quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái đều xảy ra hoán vị gen với tần số như nhau. Trong các kết luận sau, kết luận nào đúng với phép lai trên?
(1) F 1 có kiểu gen là AB ab .
(2) F 2 có 4 loại kiểu gen cùng quy định kiểu hình mang một tính trạng trội và một tính trạng lặn.
(3) Ở F 2 , số cá thể có kiểu gen khác với kiểu gen của F 1 chiếm tỉ lệ 64,72%.
(4) F 1 xảy ra hoán vị gen với tần số 8%.
(5) Ở F 2 , số cá thể có kiểu hình thân thấp, quả tròn chiếm tỉ lệ 24,36%
A. (1), (2) và (3).
B. (1), (2) và (4).
C. (1), (2) và (5).
D. (2), (3) và (5).
Đáp án D
Ta có khi lai thế hệ P gồm cây thân cao, quả dài thuần chủng giao phấn với cây thân thấp, quả tròn thuần chủng, thu được F 1 gồm 100% thân cao, quả tròn (đồng tính). Vì vậy, tính trạng thân cao và quả tròn là những tính trạng trội.
Quy ước: A:thân cao >> a:thân thấp; B: quả tròn >> b:quả dài.
F 2 : A-B- = 50,64% vì cả đực và cái ở F 1 đều mang kiểu gen dị hợp về cả hai cặp gen nên ta áp dụng công thức: aabb = 50,64% - 50% = 0,64%.
Kiểu hình mang một tính trạng trội và một tính trạng lặn có các kiểu gen: Vậy có 4 kiểu gen quy định kiểu hình có một tính trạng trội và một tính trạng lặn. Vậy 2 đúng.
Ở F 2 : kiểu gen Ab aB chiếm tỉ lệ: 0,42 x 0,42 x 2 = 0,3528.
Ở F 2 , số cá thể có kiểu gen khác với kiểu gen của F 1 chiếm tỉ lệ
1-0,3528 = 64,72%. 3 đúng.
Ở F 2 , số cá thể có kiểu hình thân thấp, quả tròn chiếm tỉ lệ: aaB- = 25% - 0,64% = 24,36%. 5 đúng.