Những từ in đậm trong các trường hợp dưới là từ đồng âm
Đậu tương: là một loại đậu, chỉ đồ ăn
Đất lành chim đậu: là hoạt động của chú chim
thi đậu: giống như thi đỗ, trúng tuyển kì thi nào đó
Bò kéo xe: là con bò, một con vật
Hai bò gạo: chỉ số lượng gạo, hai thúng gạo
Cua bò: hoạt động của con cua, nghĩa là con cua đang bò
Sợi chỉ: là loại dây dài, mảnh, dùng để thêu thùa, may vá
Chỉ đường: là một hoạt động
Chỉ vàng: là đồ vật, thường hay mua ở tiệm vàng=)
Đàn cò đang bay: là hoạt động của đàn cò (chủ động)
Đạn bay vèo vèo: muốn nói là viên đạn đang bay (bị động, tại vì phải có người bắn súng thì đạn mới bay)
Chiếc áo đã bay màu: nghĩa là phai màu, nhạt màu...
a. Đậu tương – đất lành chim đậu – thi đậu:
- Đậu tương: loại thực phẩm được làm từ hạt đậu nành.
- Đậu (đất lành chim đậu): là một động từ, có nghĩa là chim đậu xuống.
- Đậu (thi đậu): cũng là một động từ, có nghĩa là vượt qua kỳ thi.
*Đậu là từ đồng âm.
b. Bò kéo xe – hai bò gạo – cua bò:
- Bò kéo xe: loài gia súc có thể được huấn luyện để kéo xe hoặc làm việc nông nghiệp.
- Bò (hai bò gạo): từ chỉ lượng từ "hai", thường dùng trong văn phạm cổ.
- Bò (cua bò): là một loài động vật sống ở biển.
* Bò là từ đa nghĩa.
c. Sợi chỉ – chỉ đường – Chỉ vàng:
- Sợi chỉ: là sợi vật liệu dùng để may vá.
- Chỉ (chỉ đường): dùng để chỉ dẫn đường đi.
- Chỉ (chỉ vàng): là người chỉ huy, người lãnh đạo.
*Chỉ là từ đa nghĩa
d. Đàn cò đang bay- Đạn bay vèo vèo- Chiếc áo đã bay màu:
- Bay (đàn cò đang bay): động từ, chỉ hành động bay lượn của đàn cò.
- Bay (đạn bay vèo vèo): động từ, chỉ hành động di chuyển nhanh.
- Bay (chiếc áo đã bay màu): tính từ, chỉ sự mất màu do mòn hoặc giặt.
*Bay là từ đồng âm.