Đáp án A
Theo tiên đề thứ hai của Bo thì:
Đáp án A
Theo tiên đề thứ hai của Bo thì:
Nguyên tử hiđrô ở trạng thái cơ bản có mức năng lượng bằng ‒13,6 eV. Để chuyển lên trạng thái dừng có mức năng lượng ‒3,4 eV thì nguyên tử hiđrô phải hấp thụ một phôtôn có năng lượng
A. 10,2 eV.
B. ‒10,2 eV.
C. 17 eV.
D. 4 eV.
Nguyên tử hiđtô ở trạng thái cơ bản có mức năng lượng bằng -13,6 eV. Để chuyển lên trạng thái dừng có mức năng lượng -3,4 eV thì nguyên tử hiđrô phải hấp thụ một phôtôn có năng lượng
A. 10,2 eV
B. -10,2 eV
C. 17 eV
D. 4 eV
Một nguyên tử hiđrô đang ở trạng thái cơ bản, hấp thụ một phôtôn có năng lượng ε 0 và chuyển lên trạng thái dừng ứng với quỹ đạo N của êlectron. Từ trạng thái này, nguyên tử chuyển về các trạng thái dừng có mức năng lượng thấp hơn thì có thể phát ra phôtôn có năng lượng lớn nhất là
A. 2 ε 0
B. 3 ε 0
C. ε 0
D. 4 ε 0
Một nguyên tử hiđrô đang ở trạng thái cơ bản, hấp thụ một phôtôn có năng lượng ε 0 và chuyển lên trạng thái dừng ứng với quỹ đạo N của êlectron. Từ trạng thái này, nguyên tử chuyển về các trạng thái dừng có mức năng lượng thấp hơn thì có thể phát ra phôtôn có năng lượng lớn nhất là
A. 4 ε 0
B. 2 ε 0
C. 3 ε 0
D. ε 0
Một nguyên tử hiđrô đang ở trạng thái cơ bản, hấp thụ một phôtôn có năng lượng ε 0 và chuyển lên trạng thái dừng ứng với quỹ đạo N của electron. Từ trạng thái này, nguyên tử chuyển về các trạng thái dừng có mức năng lượng thấp hơn thì có thể phát ra phôtôn có năng lượng lớn nhất là
A . 3 ε 0
B . 2 ε 0
C . 4 ε 0
D . ε 0
Xét nguyên tử hidro theo mẫu nguyên tử Bo, khi nguyên tử chuyển từ trạng thái dừng có năng lượng -3,4eV sang trạng thái dừng có năng lượng -13,6eV thì nó phát ra một phô tôn có năng lượng là
A. 10,2eV
B. 13,6eV
C. 3,4eV
D. 17,0eV
Khi kích thích nguyên tử hiđrô ở trạng thái cơ bản bằng cách cho nó hấp thụ photon có năng lượng thích hợp thì bán kính quỹ đạo dừng tăng 16 (lần). Biết các mức năng lượng của nguyên tử hiđrô ở trạng thái dừng được xác định bằng công thức: E n = - 13 ٫ 6 / n 2 (eV) với n là số nguyên. Tính năng lượng của photon đó.
A. 12,75 eV.
B. 12,2 eV.
C. 12,3 eV.
D. 12,4 eV.
Năng lượng của các trạng thái dừng trong nguyên tử hiđrô là E n = - 13 , 6 n 2 e V (n=1 ứng với mức năng lượng E k , n = 2 ứng với mức năng lượng E L ,...). Lúc đầu, một nguyên tử hiđrô đang ở trạng thái dừng thứ n ≤ 6 . Khi nguyên tử này chuyển về một trạng thái dừng nào đó có năng lượng thấp hơn thì bán kính quỹ đạo giảm 9 lần và phát ra một phôtôn có bước sóng λ 1 trong miền tử ngoại. Nếu nguyên tử này đang ở trạng thái dừng thứ n như lúc đầu mà hấp thụ một phôtôn có bước sóng λ 2 thì bán kính quỹ đạo tăng lên 4 lần. Tỉ số λ 2 λ 1 là
A. 1,5
B. 4
C . 32 3
D. 2,25
Mức năng lượng trong nguyên tử hiđrô được xác định bằng E = –13,6/ n 2 (eV) với n ∈ N*, trạng thái cơ bản ứng với n = 1. Khi nguyên tử chuyển từ mức năng lượng O về N thì phát ra một phôtôn có bước sóng λ 0 . Khi nguyên tử hấp thụ một phôtôn có bước sóng λ nó chuyển từ mức năng lượng K lên mức năng lượng M. So với λ 0 thì λ
A. nhỏ hơn 3200/81 lần.
B. lớn hơn 81/1600 lần.
C. nhỏ hơn 50 lần.
D. lớn hơn 25 lần.