Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Rhider

Nêu tên gọi của nước ta qua thời kì đô hộ !

Ai cop nhớ ghi tham khảo

TK=>Tham khảo

2879–2524 TCNXích Quỷ

2524–258 TCN

Văn Lang

257–179 TCN

Âu Lạc

204–111 TCN

Nam Việt

111 TCN–40 CN

Giao Chỉ

40–43

Lĩnh Nam

43–203

Giao Chỉ

203–544

Giao Châu

544–602

Vạn Xuân

602–679

Giao Châu
679–757An Nam

757–766

Trấn Nam

766–866

An Nam

866–967

Tĩnh Hải quân

968–1054

Đại Cồ Việt

1054–1400

Đại Việt

1400–1407

Đại Ngu

1407–1427

Giao Chỉ

1428–1804

Đại Việt

  
 
Khách vãng lai đã xóa
Phạm Thu Phương
5 tháng 4 2022 lúc 15:40

1. Xích Quỷ - Tên nước ta thời vua Kinh Dương Vương

2. Văn Lang - Tên nước ta thời các Vua Hùng

3. Âu Lạc - Tên nước ta thời vua An Dương Vương

4. Vạn Xuân - Tên nước ta thời nhà tiền Lý và nhà Ngô

5. Đại Cồ Việt - Tên nước ta thời nhà Đinh

6. Đại Việt - Tên nước ta thời nhà Lý, nhà Trần, sau đó sang thời nhà Hồ thì bị thay đổi

7. Đại Ngu - Tên nước ta thời nhà Hồ

8. Đại Việt - Lại được sử dụng làm quốc hiệu nước ta vào thời kỳ Hậu Lê và nhà Tây Sơn

9. Việt Nam - Tên nước ta thời Nhà Nguyễn tính từ năm 1804-1884

10. Đại Nam - Tên nước ta thời vua Minh Mạng nhà Nguyễn

11. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà - Tên nước ta trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (1945-1975)

12. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Tên nước ta từ năm 1976 đến nay

Khách vãng lai đã xóa

TL: 

Tham khảo: 

Văn Lang: Được coi là quốc hiệu đầu tiên cho Việt Nam. Lãnh thổ gồm khu vực Đồng bằng Bắc Bộ và ba tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh bây giờ. Kinh đô đặt ở Phong Châu.

Âu Lạc: Năm 257 trước công nguyên, nước Âu Lạc được dựng lên, từ liên kết các bộ lạc Lạc Việt (Văn Lang) và Âu Việt, bao gồm lãnh thổ của Văn Lang trước đây và một phần đông nam Quảng Tây (Trung Quốc).

Vạn Xuân: Là quốc hiệu của Việt Nam trong một thời kỳ độc lập ngắn ngủi dưới sự lãnh đạo của Lý Nam Đế. Quốc hiệu này tồn tại từ năm 544 đến năm 602.

Đại Cồ Việt: Là quốc hiệu của Việt Nam từ thời nhà Đinh đến đầu thời nhà Lý, do Đinh Tiên Hoàng đặt năm 968. Quốc hiệu này tồn tại 86 năm đến năm 1054, đời vua Lý Thánh Tông đổi sang quốc hiệu khác.

Đại Việt: Là quốc hiệu của Việt Nam từ thời nhà Lý, bắt đầu từ năm 1054, khi vua Lý Thánh Tông lên ngôi. Quốc hiệu này tồn tại không liên tục (gián đoạn 7 năm thời nhà Hồ và 20 năm thời thuộc Minh), đến năm 1804, trải qua các vương triều Lý, Trần, Lê, Mạc và Tây Sơn, khoảng 743 năm.

Đại Ngu: Là quốc hiệu của Việt Nam thời nhà Hồ, từ năm 1400. Chữ Ngu ở đây có nghĩa là "sự yên vui, hòa bình".

Việt Nam: Quốc hiệu Việt Nam chính thức xuất hiện vào thời nhà Nguyễn. Vua Gia Long đã đề nghị nhà Thanh công nhận quốc hiệu Nam Việt.. Tuy nhiên tên Nam Việt trùng với quốc hiệu của quốc gia cổ Nam Việt thời nhà Triệu, gồm cả Quảng Đông và Quảng Tây của Trung Hoa. Nhà Thanh yêu cầu nhà Nguyễn đổi ngược lại thành Việt Nam để tránh nhầm lẫn. Quốc hiệu này được tuyên phong vào năm 1804.

Tuy nhiên, tên gọi Việt Nam có thể đã xuất hiện sớm hơn. Ngay từ cuối thế kỷ 14, đã có một bộ sách nhan đề Việt Nam thế chí và đầu thế kỷ 15 trong cuốn "Dư địa chí" đã thấy nhiều lần nhắc đến hai chữ "Việt Nam". Điều này còn được đề cập rő ràng trong những tác phẩm của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Người ta cũng tìm thấy hai chữ "Việt Nam" trên một số tấm bia khắc từ thế kỷ 16-17 như bia chùa Bảo Lâm (1558) ở Hải Dương, bia chùa Cam Lộ (1590) ở Hà Nội, bia chùa Phúc Thánh (1664) ở Bắc Ninh... Đặc biệt bia Thủy Môn Đình (1670) ở biên giới Lạng Sơn có câu đầu: "Việt Nam hầu thiệt, trấn Bắc ải quan" (đây là cửa ngõ yết hầu của nước Việt Nam và là tiền đồn trấn giữ phương Bắc).

Việt Nam Dân chủ Cộng hòa: Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là tên gọi của cả nước Việt Nam từ 1945 đến 1954. Nhà nước này được thành lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 (ngày Quốc khánh của Việt Nam ngày nay). Vì sự can thiệp của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ nên đất nước ta gặp phải sự chia cắt và các chế độ ngụy quyền đã đặt ra các chính quyền mang các tên khác. Tên Quốc gia Việt Nam do cựu Hoàng đế Bảo Đại ký với Pháp ngày 8/3/1949. Năm 1955 Ngô Đình Diệm phế truất Bảo Đại và thành lập nên cái gọi là chính quyền Việt Nam Cộng hòa.

Để góp phần đấu tranh thống nhất đất nước, nhân dân miền Nam đã thành lập ra Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam và Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam. Sau 30/4/1975 với thắng lợi của chiến dịch Hồ Chí Minh toàn bộ đất nước đã thống nhất thành một khối. Ngày 2 tháng 7 năm 1976, Quốc hội khóa 6 nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã quyết định đổi tên nước thành Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

HT

Khách vãng lai đã xóa
2879–2524 TCNXích Quỷ
2524–258 TCNVăn Lang
257–179 TCNÂu Lạc
204–111 TCNNam Việt
111 TCN–40 CNGiao Chỉ
40–43Lĩnh Nam
43–203Giao Chỉ
203–544Giao Châu
544–602Vạn Xuân
602–679Giao Châu
679–757An Nam
757–766Trấn Nam
766–866An Nam
866–967Tĩnh Hải quân
968–1054Đại Cồ Việt
1054–1400Đại Việt
1400–1407Đại Ngu
1407–1427Giao Chỉ
1428–1804Đại Việt
  
 
Ngô Minh Quang
5 tháng 4 2022 lúc 22:41

aau lacj

Khách vãng lai đã xóa
Phạm Tiến Sang
29 tháng 4 2022 lúc 18:44

km['m 

Phạm Tiến Sang
29 tháng 4 2022 lúc 18:45

12345678910 a ă â


Các câu hỏi tương tự
Nguyễn Thanh Hằng
Xem chi tiết
Nguyễn Thanh Hằng
Xem chi tiết
Nguyễn Thanh Hằng
Xem chi tiết
Hồ_Maii
Xem chi tiết
Nguyễn Thanh Hằng
Xem chi tiết
Nguyễn thành
Xem chi tiết
Nguyễn Thanh Hằng
Xem chi tiết
Phuongg Anh
Xem chi tiết
Nguyễn Thanh Hằng
Xem chi tiết