Đặt khối lượng mỗi loài cá lần lượt là a, b, c. 10 tấn 569kg = 10569kg
Theo gt, c=2(a+b)
b=6/7a => a=7/6b
=> a+b+c= 7/6b+ b+2(b+7/6b)
=> 10569kg= 13/2 b
=> b=1626kg => a = 1897, c =7046
cá chim 1,897
cá đuối 1,626
cá thu 7,046
Đặt khối lượng mỗi loài cá lần lượt là a, b, c. 10 tấn 569kg = 10569kg
Theo gt, c=2(a+b)
b=6/7a => a=7/6b
=> a+b+c= 7/6b+ b+2(b+7/6b)
=> 10569kg= 13/2 b
=> b=1626kg => a = 1897, c =7046
cá chim 1,897
cá đuối 1,626
cá thu 7,046
Một con tàu của hợp tác xã thủy sản đánh bắt được 10 tấn 569kg cá gồm cá chim, cá đuối và cá thu. Khối lượng cá thu gấp đôi khối lượng cá chim và cá đuối, khối lượng cá đuối bằng 6/7 khối lượng cá chim. Tính khối lượng mỗi loài cá.
Một con tàu của hợp tác xã thủy sản đánh bắt được 10 tấn 569kg cá gồm cá chim, cá đuối và cá thu. Khối lượng cá thu gấp đôi khối lượng cá chim và cá đuối, khối lượng cá đuối bằng 6/7 khối lượng cá chim. Tính khối lượng mỗi loài cá.
Một con tàu của hợp tác xã thủy sản đánh bắt được 10 tấn 959kg cá gồm cá chim, cá đuối và cá thu. Khối lượng cá thu gấp đôi khối lượng cá chim và cá đuối, khối lượng cá đuối bằng 6/7 khối lượng cá chim. Tính khối lượng mỗi loài cá.
Một con tàu của hợp tác xã thủy sản đánh bắt được 10 tấn 920kg cá gồm cá chim, cá đuối và cá thu. Khối lượng cá thu gấp đôi khối lượng cá chim và cá đuối, khối lượng cá đuối bằng 6/7 khối lượng cá chim. Tính khối lượng mỗi loài cá.
Một con tàu của hợp tác xã thủy sản đánh bắt được 10 tấn 23kg cá gồm cá chim, cá đuối và cá thu. Khối lượng cá thu gấp đôi khối lượng cá chim và cá đuối, khối lượng cá đuối bằng 6/7 khối lượng cá chim. Tính khối lượng mỗi loài cá.
Một con tàu của hợp tác xã thủy sản đánh bắt được 10 tấn 803kg cá gồm cá chim, cá đuối và cá thu. Khối lượng cá thu gấp đôi khối lượng cá chim và cá đuối, khối lượng cá đuối bằng 6/7 khối lượng cá chim. Tính khối lượng mỗi loài cá.